Đã Việt hóa toàn bộ tên địa danh, tên tướng, tên items & 1 số menu + chú thích,... Hội thoại & tiểu sử khi nào anh em trong box hoàn tất sẽ cập nhật sau. thank tất cả mem trong box đã đóng góp dữ liệu để hoàn thành bản mod này ! Tránh problem do 1 số mem ko cập nhật được font tiếng Việt nên sẽ up lên bản đầy đủ. Chỉ dùng cho bản PUK, tiếng Trung hay Nhật đều được.Down 3 file để vào chung 1 chổ rồi chạy file "RTK11PUKviet.part1.rar" để bung nén rồi chép vào thư mục cài đặt game & chơi. Spoiler Mã: http://www.mediafire.com/file/jzdiyz0lvtm/RTK11PUKviet.part1.rar http://www.mediafire.com/file/e5dqzdjymha/RTK11PUKviet.part2.rar http://www.mediafire.com/file/yuitunmdeml/RTK11PUKviet.part3.rar - Fix 1 số lỗi tên địa danh & tên tướng lizliu tìm thấy Bung nén & chép đè vào thư mục scenario của game. Update: Link Download: Mã: http://www.mediafire.com/download/a604w35ubhen1l3/RTK11-PK-Vie-por-PC.7z
Tôi cũng bị lỗi hiển thị tiếng việt + font chữ bé khó đọc, lỡ test thử ai có cách nào hiển thị lại font chữ như mặc định ko hay phải cài lại nhỉ.
Tôi mới test thử bản tiếng Việt, thấy font chữ tuy đẹp, bay bướm nhưng khó đọc. Tôi nhìn toét cả mắt cũng không đoán ra là Lu Giang hay Lư Giang, Hồ Quan hay Hổ Quan. Về mặt hiển thị, tôi chỉ bị tách chữ trong một số từ. Ví dụ "Thiên Thủy" thành "Thi ên Thủy".
Nhân tiện mới cài lại bản gốc tiếng Trung, tôi soát lại tên các thành, cảng, cửa ải và "bắt giò" mấy lỗi sau đây. Mong bác haithan sửa sớm. (tên sau dấu mũi tên là đúng) - Hổ Quan –> Hồ Quan (bên dưới Tấn Dương) - Bến Cao Dường –> Bến Cao Đường (bên phải Bình Nguyên) - Bến Đồng Quan –> Bến Đốn Khâu (ở trên Bộc Dương) - Bến Tây Hạ -> Bến Tây Hà (xa xa bên trái Tấn Dương) - Bến Tây Dương –> Bến Hạ Dương (cạnh Tây Hà) - Bến Giang Huyện -> Bến Giải Huyện (phía trên bên phải Trường An, đối diện bến Tân Phong) - Hàn Vũ quan –> Hàm Cốc quan (bên trái Lạc Dương) - Bến Mang Đãng –> Bến Mạnh Tân (ở trên Lạc Dương) - Bến Chương Dương –> Bến Xương Dương (tay phải thành Bắc Hải) - Bến Giang Đầu –> Bến Giang Đô (mũi đất đối diện với Khúc A) - Bến Phong Lăng –> Bến Phòng Lăng (cạnh Thượng Dung) - Bến Trung Lu –> Bến Trung Lư (thuộc Tương Dương) - Gia Mãnh quan -> Hà Manh Quan (từ Hán Trung vào Tử Đồng) - Dương Gia quan -> Kiếm Các (Trong bản tiếng Trung, tất cả các cửa ải đều có chữ “quan” đi sau, riếng Kiếm Các là không có. Chỉ là Kiếm Các thôi. Bản thân chữ Các đã có bộ Môn rồi.) - Phỉ Thúy quan –> Phù Thủy Quan (từ Tử Đồng vào Thành Đô) - Bến Vũ Xương –> Bến Vu Huyện (cạnh Vĩnh An) - Bến Dương Đình –> Bến Giang Tân (phía dưới bên trái Giang Lăng) - Bến Hàn Lăng –> Bến Hán Tân (phía trên bên phải Giang Lăng) - Bến Hà Khẩu –> Bến Hạ Khẩu (cạnh Giang Hạ) - Bến O Lâm –> Bến Ô Lâm (bên phải Giang Lăng) - Lu Giang –> Lư Giang - Bến Hồ Xá –> Bến Nhu Tu (phía trên Lư Giang) - Bến Văn Khẩu –> Bến Hoãn Khẩu (phía dưới Lư Giang) - Bến Ngô Hội –> Bến Vu Hồ (phía dưới Kiến Nghiệp) - Bến Lư Khẩu –> Lục Khẩu (phía dưới bên trái Sài Tang) - Bến Diêu Giang –> Bến Cửu Giang (phía trên bên phải Sài Tang) - Bến Lạc Huyện –> Bến La Huyện (phía trên Trường Sa). - Hứa Đô –> Hứa Xương - Ngũ Nguyên -> Vũ Uy - Kí Thành -> Kế Thành
Hứa Đô cũng như Hứa Xương thôi Còn Ngũ Nguyên với Vũ Uy(hay Vũ Đô) thì không rõ, vì trên bản đồ An Định nằm trên Vũ Đô, trong khi trong RTK lại nằm trên cùng
Đồng ý Hứa Đô và Hứa Xương thì cũng là một cả thôi. Bản gốc ghi là Hứa Xương, nhưng để tiết kiệm ký tự ta viết là Hứa Đô cũng được. Về Ngũ Nguyên/Vũ Uy: xin lỗi tôi mới soát lại lần nữa, xin xem post #10.
Một địa danh rất hay bị nhầm lẫn, đó là Ji, nằm ở tít cực Bắc của bản đồ RTK. Mặc dù tên Ji, nó không phải là Ký Châu nổi tiếng, cũng không phải là Ký Thành quê Khương Duy, càng không phải là U Châu (You Zhou) mặc dù nó đúng thuộc đất U. Tên của nó là Kế (薊, giản thể 蓟) - một chữ khó và ít gặp. Thông tin về Kế Thành như sau: KẾ: thời Xuân Thu gọi là nước Vô Chung Tử... thời nhà Tần thuộc quận Hữu Bắc Bình, triều nhà Đường lập thành Kế Châu, Dân Quốc năm thứ 2 đổi tên Kế Huyện... tháng 9 năm 1973 sát nhập thành phố Thiên Tân , kéo dài đến nay... ... Nhà Chu đã xây dựng một thành lũy ở đây [Bắc Kinh], tên gọi ban đầu là Kế. Đến thời Xuân Thu, Chiến Quốc đổi thành Yên Đô. Thời Hán gọi là U Châu. ... Năm 938, Kế Thành (Bắc kinh ngày nay) trở thành kinh đô phụ của nhà Liêu gọi là Thịnh Kinh. Sources: viethoc.org, wikipedia. Tóm lại: Ji trong RTK11 là Kế Thành, thuộc U Châu, nay thuộc khu vực Bắc Kinh - Thiên Tân. Mời bác haithan sửa lại.
Về Wu Wan, thành nằm góc trên cùng bên trái: Thành đó, bản tiếng Trung là Wu Wei (武 威) - Vũ Uy. Quận Vũ Uy, có thủ phủ là Cô Tang, cũng là thủ phủ của cả Lương Châu. (nên trong game, slot để xây dựng của nó mới nhiều hơn hẳn Thiên Thủy và An Định.) Nó không phải là quận Võ Đô-Âm Bình ở Thục. Quận Ngũ Nguyên (Wu Yuan) - thuộc về Tinh Châu (vùng Tấn Dương trên bản đồ RTK), tức là xa đất Vũ Uy cả vạn dặm. Đây là quê hương của anh chàng ở ba họ Lã Bố. Không có cái tên lai nào là Wu Wan cả. Đây là lỗi của KOEI, chắc cậu nhân viên nào đó buồn ngủ nên đã gõ sai rồi. :( Em không muốn biến topic này thành nơi khảo cứu về địa lý Trung Quốc cổ đại,:) nhưng em nghĩ đã bỏ công làm patch thì hãy làm cho tử tế hẳn hoi, không nên xuề xòa.
Thoát ra vào lại cả chục lần vẫn vậy là sao trời. Có khi nào phân biệt bản Japan và bản China không bạn.
cho tớ xin tên mấy font này đi.....lỡ copy vào rồi....nhưng đọc ko có ra chữ nữa....giờ muốn xóa về lại font gốc...:(...... . ___________Auto Merge________________ . vào lấy bản Cao Shang mà vào game bạn à....đọc bình thường, nhưng font chữ xấu lắm........tớ lỡ copy vào..giờ ko biết gỡ....
Thank lizliu, sẽ chỉnh sửa lại tên địa danh cho chính xác. Font RTK11 vốn được xây dựng cho tiếng Chi & Ja . Mở file "48712n.bmp" lên xem thử sẽ rõ . 1 ký tự CHI(JA) được thay = 2 ký tự tiếng Việt nên cự ly & kích thước ko thể hoàn hảo được. Đã cập nhật thêm cho bản china # 1 Đã cập nhật revert #1
Sao tui dow về cài vẫn nguyên bộ là tiếng anh chỉ khác mỗi cái là font chữ ko còn như cũ nữa mà xiên xiên xẹo xẹo đi thui thế nhỉ mấy bác ? với lại chữ kiểu này thì khó đọc quá sao ko để chữ như cũ chỉ dịch ko thui nhỉ?