Monster Hunter's 34th Guild Hall - Absolute Fun ~!!! (Re-organizing) Có 1 đề cử của ông giun thì cho lên luôn. Video Gameplay +opening [video]JqY55QAEUrs[/video] Theme Monster Hunter Portable 3RD Download: [spoil]http://www.mediafire.com/?4vcc8ay87od2d62 Cách cài thì giải nén ra copy vào PSP/THEME là ok. P.s: Có vài bạn pm hỏi mình CFW này nọ.v.v.. có xài được không? Vì đây là theme *PTF nên hoàn toàn không gây brick máy, và có thể sử dụng cho all CFW. [/spoil] Bản offical (thx bạn minhjirachi) [spoil]http://www.mediafire.com/?2zdxtivdm6j2kp5 Mình test thử thì bị lỗi icon bên 5.03 vì theme này cho 6.20.[/spoil] Link Down game Monster Hunter [spoil]Monster Hunter Freedom USA FULL Monster Hunter Freedom 2 USA FULL Monster Hunter Portable 2nd G JPN FULL ( ENG Patch 92%) Monster Hunter Freedom Unite UMD USA FULL cre : Karjn [/spoil] Link down Monster Hunter portable 3 [spoil]http://www.multiurl.com/l/5UZ pass: karjn P.s: Đây là bản full được patch ENG sẵn 2.3. Sau này nếu có patch eng 2.4 thì các bạn patch chồng lên chả sao cả. [/spoil] Patch Eng: Trang chủ: http://teamhgg.blogspot.com/ Link down patch 2.3: http://www.megaupload.com/?d=V8ISYQN4 The story so far .... [spoil]Trong truyền thiết của Minegarde , hàng trăm ngàn năm về trước , khi thế giới vẫn còn hỗn mang , một vị thần xuất hiện , với sức mạnh hô phong hoán vũ của mình , thần đã biến thế giới thành nơi thích hợp cho các loài sinh vật cư ngụ , Minegarde hình thành từ đây . Vị thần được biết dưới cái tên Amatsumagatsuchi Monster hunter portable 3 tiếp tục câu truyện của Monster hunter tri . Sau khi tiêu diệt Ceadus , thần của biển cả , và bảo vệ thành công làng Moga , người thợ săn anh hùng lặng lẽ đi về hướng đông , đích đến của anh là làng Yukumo . Yukumo là một ngôi làng ở trong núi , nổi tiếng với bể tắm suối nước nóng , những khu rừng thông bạt ngàn chuyên cung cấp gỗ cho vùng lân cận . Bao thợ săn đã đến đây để được tận hưởng suối nước nóng ( + ngắm gái ) , đồng thời săn những con quái chỉ có trong khu vực này . Tuy nhiên , tình hình hiện nay đang ngày càng tệ hơn khi nhưng con quái vật nguy hiểm xuất hiện ngày càng nhiều , buộc hội thợ săn phải điều người đến bảo vệ ngôi làng . Bạn sẽ trong vai người thợ săn được giao trọng trách cao cả đó . Cùng với các chiến hữu của mình , bạn sẽ đối đầu với thế hệ quái vật mới , nhưng không có gì có thể giúp 1 thợ săn đối phó với 1 con quái vật hung dữ chỉ có trong truyền thuyết , đang quyết tâm đưa thế giới trở về thời kì hỗn loạn , ngoại trừ lòng dũng cảm của bạn Chúc may mắn các thợ săn trẻ tuổi.[/spoil] Hướng dẫn chơi MHU online mà không cần WIFI [spoil]Win XP 32bits: http://www.teamxlink.co.uk/forum/viewtopic.php?t=39808 Win vista/7 32+64 bit: http://www.teamxlink.co.uk/forum/viewtopic.php?t=39586 Ps: Đối với 64 bit thì các bạn down cái này về và làm theo clip dưới: [video]ERTs-WliCvM[/video][/spoil] Còn Đây Là Group Của Làng Yukumo *** Các trang web hỗ trợ MH : http://www.mhf3.com/ http://monsterhunter.wikia.com/wiki/Monster_Hunter_Wiki Basic FAQs (Ai mới lần đầu chơi nên đọc qua) [spoil]Với số lượng thợ săn ngày càng nhiều , các già làng phải cất lực lắm mới trả lời hết được câu hỏi của mấy ông thợ săn mới vào nghề , cho nên , ver này mình sẽ làm 1 cái FAQ trả lời nhưng câu hỏi cơ bản để mọi người đỡ khổ Q: Monster Hunter là trò gì ? Chơi có hay không ? Khó hay dễ ? A: Monster hunter – thợ săn quái thú là 1 trò chơi nhập vai của Capcom . Monster Hunter là 1 thương hiệu của Capcom và được chơi trên toàn thế giới , đứng hàng đầu trên trang gamefaq.com . Trong game , bạn sẽ đóng vai làm 1 thợ săn chuyên nhận nhiệm vụ tiêu diệt- hay nói đúng hơn là đi săn – quái vật , khai thác đồ , và bảo vệ dân tình thoát khỏi sự đe dọa của quái vật . Monster Hunter không có khái niệm lên Level , vì thứ mà bạn cần không phải là cái thanh máu hay là mana , mà chính là tay nghề của bạn . Trong trò này không hề có cấp độ dễ hay khó , mà chính kinh nghiệm chơi của bạn sẽ quyết định độ dễ và khó của trò , liệu các bạn có thể đối phó được tất cả các con quái với nhiều kiểu tấn công khác nhau không ? Các bạn có thể nghĩ ra 1 phương thức đối phó hoàn hảo không ? Đó là do tay nghề các bạn tự quyết định ------------------------------------------------ Q: Má ơi , sao trò này điều khiển khó quá , cứ chết luôn chết xuống , làm sao bây giờ ? A : Monster Hunter không phải là thể loại chặt và chém , cầm 1 thanh đại đao khổng lồ không biến bạn thành Cloud trong Final Fantasy . Chạy vào đánh nhau với quái không có chiến thuật thì chết là chắc chắn . 1 lời khuyên là lúc đầu nên đi tập training school để nắm vững các cút di chuyển và cách chiến đấu Q: Thế mình điểu khiển con, thằng nhân vật mình thế nào ? A: Cái cần để di chuyển , các nút direction dùng để chỉnh camera Nút L : Nhấn 1 phát thì sẽ chỉnh camera về trước mắt , tốt nhất là biết cách kết hợp giữa nút L và các nút Direction để chuyển camera dễ dàng . Giữ nguyên L sẽ cho phép truy cập vào những món đồ có trong người , chuyển đồ bằng nút vuông hoặc O , thả L tại món đồ mình muốn sử dụng , nhấn Vuông để sử dụng món đồ đó Nút R : giữ nguyên R sẽ làm mình chạy , lưu ý là chạy sẽ làm mình giảm thanh lực ( stamina ) màu vàng , khi thanh đó chạy gần hết thì nhân vật mình sẽ chạy cực kì chậm và thở hộc hộc Nút O : Có 2 chức năng chính , 1 là tới chỗ lượm đồ , lượm cỏ để mà ……lượm , 2 là tới mấy chỗ vách đá , nếu thấy nhảy lên được thì nhấn O để leo lên Nút /\ : Oh yeah ! Đã đến giờ hành động ! Rút vũ khí ra và trị tội quái thôi Nút X : nếu đang đứng yên thì nút này làm mình ngồi xuống , đi nhẹ hơn , quái đỡ phát hiện ra , còn khi chạy thì làm mình lăn để né đòn , và đặc biệt , nếu bị quái phát hiện , mình chạy tán loạn thì nhấn X sẽ làm cho thằng nhân vật mình nhảy cú nhảy vô đối nhất trò aka nhảy chộp ếch , nhảy superman, né mọi đòn đánh Nút [ ] : dùng để cất vũ khí ------------------------------------------------- Q : Thế mình chơi bản nào thì hay nhất ? A : Hãy chơi Monster Hunter Freedom United , phiên bản mới nhất ------------------------------------------------- Q: Trò này có bao nhiêu loại vũ khí ? A : 11 loại : Sword and Shield (Gươm ngắn ), Dual sword(Song gươm ) , Long Sword ( Gươm dài ) , Great Sword (Đại Đao ) ,Hammer (Búa), Hunting Horn (Còi/ Kèn chiến ) , Lance (Giáo ) , Gunlance (Súng Giáo) , Light Bowgun (Súng hạng nhẹ ) , Heavy Bowgun (Súng hạng nặng ) , Bow (Cung ) -------------------------------------------- Q: WTF ??? Nhiều thế ? Vậy chúng có đặc điểm gì ?? A: 1/ Sword And Shield Sức Sát thương : Nhỏ nhất Dam ele : rất cao Dam Status : Cao , có đủ 3 loại (sleep , Para , poison ) Tầm đánh : Ngắn Đỡ : Dùng khiên để đỡ , tuy nhiên khó trụ được trước những đòn đánh có uy lực mạnh KO : Không có ESP : Không đánh xuyên giáp được Kháng gió : Không kháng gió được Tuyệt chiêu : Sử dụng đồ mặc dù đã rút vũ khí ra , giữ R và nhấn vuông tại đồ mà mình muốn sử dụng Lưu ý : Để bù lại cho dam nhỏ , 1 người sử dụng SnS phải biết tận dụng tốc độ và các dam status để buộc quái phải bị dính status , bị ngã ra , hoặc lợi dụng quái dính sleep mà đặt bom, hên là SnS được tăng cường độ bén để có thể cắt xuyên qua da cứng lâu hơn trước khi chính thức bị dộng 2/ Dual sword : Sức sát thương : Nhỏ => cao Dam status : Nhỏ ( Para ) Dam ele : cao , 1 số vũ khí có tới 2 thuộc tinh Tầm đánh : ngắn Đỡ : làm gì có khiên đâu là đỡ KO: Chịu ESP : Vào Demon mode sẽ có khả năng đâm xuyên giáp Kháng gió : Vào Demon mode sẽ kháng gió Tuyệt chiêu : Nhấn R để vào Demon mode ( hóa quỷ ), trong chế độ này , mọi đòn đánh của DS đều có ESP và hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi gió, nhấn O sẽ quay 2 lần , nhấn kết hợp Tam giác và O sẽ làm tuyệt chiêu Demon dance ( múa quỷ ) , là tuyệt chiêu có sức sát thương rất cao , tốc độ đánh rất nhanh , nhưng buộc người sử dụng phải đứng yên . Khi vào Demon mode , thanh lực stamina ( màu vàng ) sẽ bị rút đi từ từ , cho nên phải hết sức cẩn trọng , nhấn R để thoát ra Lưu ý : Bạn là Phong Qủy , bạn chính là tốc độ , hãy tận dụng tốc độ đánh kinh hoàng của DS để áp đảo đối phương , người bạn tốt nhất của DS đó là mega juice hoặc power juice ( dùng để giữ cho thanh stamina không giảm ) . Nhớ đem theo nhiều whestone bởi vì DS giảm độ bén rất nhanh 3/ Long sword : Sức sát thương : Cao Dam status : thấp => trung ( para , poison ) Dam ele : cao Tầm đánh : Dài ( dài nhất trong các vũ khí cận chiến ) Đỡ : Bó tay.com KO : Chịu ESP : Thi triển Spirit combo sẽ có ESP Kháng gió : mọi đòn tấn công sẽ kháng gió Tuyệt chiêu : Spirit combo , có để ý 1 thanh nho nhỏ dưới thanh lực không , mỗi đòn đánh chính xác của LS sẽ tăng dần thanh lực đó lên , khi thanh lực đã đầy thì sát thương sẽ tăng lên , thanh lực sẽ giữ nguyên như vậy trong 30 giây trước khi bắt đầu giảm , còn nữa , khi có đủ lực , hãy nhấn R , nhân vật sẽ thi triển spirit combo , cho phép nhân R ba lần , sau mỗi lần nhấn R thì có thể bấm Tam giác để tấn công thêm 1 đòn trước khi nhấn R , ngoài Demon Dance , Spirit combo là 1 trong những tuyệt chiên gây dam rất cao , đó là trường hợp nếu thi triển đủ 3 lần spirit combo , spirit combo sử dụng 1 đoạn lực mà LS thu thập được , nên hay suy nghĩ cho kĩ ki thi triển Lưu ý : Tinh thần của các võ sĩ đạo samurai là bất diệt , khi cầm LS , một là quái chết , hai là bạn chết , load lại game . Tất nhiên là tui không muốn xúi các bạn liều mạng đánh quái . Ls là một vũ khí thích hợp cho newbie vì tốc độ khá nhanh , khi rút gươm vẫn chạy như thường , tha hồ quan sát đối phương . Một người sử dụng LS thực thụ luôn cất vũ khí , chờ lúc sơ hở nhất của quái mà tung ra những cú spirit combo chết người ..lộn , chết quái . Với LS , việc chặt đuôi trở nên hết sức dễ dàng , nhớ là tận dung luôn cú quét nhảy lui ( Tam giác +O ) , bạn sẽ thích nó đây . Nhưng hãy coi chừng , khi chơi multi , LS rất dễ ngán chân đồng đội lắm 4/ Greatsword : Sức Sát thương : Cao => Rất cao Dam status : Cao ( poison , sleep , para ) Dam ele : cao *chú ý : Vũ khí có ele và status thường có dam raw nhỏ hơn những vũ khí không có ele hoặc status Tầm đánh : Dài ( vẫn thua LS ) Đỡ : Lấy báng gươm để đỡ , giảm độ bén và khả năng đỡ vẫn tương tự SnS KO : Chịu ESP : Gồng lên cấp 3 có thể có ESP , tùy thuộc vào quái nữa Kháng gió : mọi đòn đánh đều kháng gió Tuyệt chiêu : Charge ( gồng gươm ) , giữ Tam giác để bắt đầu gồng , có 3 cấp Charge với cấp cuối cùng là mạnh nhất , tuy nhiên khi gồn nhân vật sẽ đứng yên và dễ dàng làm mồi ngon cho quái . Ngoài ra nhấn select khi rút gươm ra để……đá Lưu ý : Trong tay của bạn là 1 thanh gươm cực kì bự chảng , chắc chắn là Capcom chôm ý tưởng từ Final Fantasy rùi , nhưng khác với Cloud , thanh GS không thể cầm 1 tay và không thể chạy được 1 khi đã rút gươm ra , nói cách khác , GS là 1 trong những vũ khí có tốc độ di chuyển và tốc độ tấn công chậm nhất cả trò . Lời khuyên của tui là các bạn nên cất vũ khí đi , chạy quanh quái chờ lúc thích hợp để tới chém . GS có 2 kiểu tấn công : Infinite combo ( combo vô tận , nhấn O rùi nhấn O+Tam giác , nhân vật sẽ chém liên tục , sát thương cao theo thời gian ) và Charge attack ( chờ lúc thích hợp để gồng , gây ra sát thương rất cao chỉ trong 1 cú ) . Và 1 điều nữa , coi chừng cú O+Tam giác , đi đánh Multi ai cũng ghét chiêu này đấy , đừng trách là lần săn sắp tới bạn bị đồng đội trả đũa 5/ Hammer : Độ Sát thương : Rất cao ( mạnh nhất cả trò ) Đam status : thấp ( Poison , Para ) Dam ele : Thấp => cao Tầm đánh : Rất ngắn Đỡ : Mơ à KO : Cho phép KO , đây là vũ khí khiến địch thấy sao trời nhanh nhất ESP : Tất cả cú charge , cú đánh Tam giác thứ 3 đều có sẵn ESP Kháng gió : Khi Charge thì không bị ảnh hưởng bởi gió Tuyệt chiêu : Charge ( gồng ) ( nhấn R) , khác với GS , người sử dụng búa vẫn có thể chạy bình thường khi charge , tất nhiên là nó lấy stamina mình đi , charge 1 lúc sẽ thấy búa mình phát sáng và nghe tiếng ‘’ bùm’’ , lúc này có 2 sự lựa chọn : Thả R ra khi đứng yên , nhân vật mình sẽ đập búa xuống , gây ra chấn động và tiêu diệt mọi thứ xung quanh , đây là đòn đánh dễ gây ra KO nhất , thả R khi đánh chạy , nhân vật mình sẽ quay vòng vòng , quay cỡ 3 lần nhấn R thì nhân vật sẽ quất búa lên , uy lực không kém gì dạng kia đâu , nhưng đây là con dao 2 lưỡi , bởi vì khi quay mình sẽ đứng tại chỗ và không di chuyển được , lúc đó hãy câu mong là quái không để ý tới mình Lưu ý : Bạn có 1 cái búa và 1 con quái , giờ phải làm gì ??? Chỉ có 1 việc đó là nhè cái đầu con quái mà đánh , ai cũng biết nếu có lực tác động mạnh vào đầu sẽ làm mình choáng váng , dẫn tới chấn thương sọ khỉ . Búa trong trò này cũng hoạt động như vậy , cái đầu ( đối với nhiều con quái ) là điểm yếu nhất , hồ hồ , cầm búa nện cái đầu đã ghê , sau mỗi cú nện chính xác vào đầu sẽ xuất hiện 1 quầng sáng màu vàng , đó là con quái đang chịu tác động của KO , nếu đánh đủ , chúng sẽ ngã lăn kềnh ra , sao trời bay lượn trên đầu chúng , cứ nằm đó mà chịu chết trong 1 khoảng thời gian nhất định , mình tha hồ đánh thêm mấy cú vào đầu nó => chết nhanh . 6/ Hunting horn : Độ sát thương : Cao Dam status : thấp ( Para , sleep ) Dam ele : Thấp Tầm đánh : Trung bình Đỡ : Mơ à KO : Cho phép KO ESP : đánh Tam giác+ O , khi đang bật chế độ chơi nhạc , đây là 2 đòn duy nhất có ESP Kháng gió : Chịu , nhưng có vài cấy HH không sợ gió Tuyệt chiêu : Rectical mode ( chế độ chơi nhạc ) , kích hoạt bằng R , chuyển nốt bằng nút Tam giác , O hay Tam giác+O . Cái này hoạt động ra sao hả ? Thế này , trên chiên trường , lâu lâu máu nghệ sĩ nổi lên , chúng ta vào chế độ Rectical để bắt đầu chơi 1 bản nhạc , để có 1 bản nhạc thành công , yêu cầu phải có sự liên kết chặt chẽ mạch lạc giữa các nốt và giai điệu , mỗi cây HH có 3 nốt , các nốt khi kết hợp lại có những tác dụng khác nhau , có nốt tăng máu , tăng tấn công , tăng phòng thủ , hoặc kháng gió , bịt tai , v.v . Tùy vào màu sắc của nốt nhạc mà có kiểu tác dụng khác , giờ muốn biết kết hợp nốt ra sao thì hãy chạy về nhà , đến kệ sách , mở phần info magazine => chọn melee weapon =>qua trang , chọn Hunting horn sheet music at a glance Lưu ý : Sinh ra là để hỗ trợ đồng đội , ai chơi HH luôn được mọi người kính trọng nếu…..nhớ được hết mấy nốt nhạc cần thiết . Nhiệm vụ của 1 thằng HH là chạy ra góc bản đồ mà chơi nhạc , trong khi mấy thằng khác đang bận đánh nhau với quái để đánh lạc hướng thì thằng HH cứ thôi thoải mái , tăng máu cho đồng đội , tăng tấn công , lâu lâu vô đánh adua 1 phát rồi chẩu lẹ . Nếu đi solo thì cũng không sao vì HH là 1 vũ khí có dam cao , cộng thêm khả năng tăng cường sức mạnh cho bản thân , người sử dụng HH vẫn có sức để đạp quái , nên nhớ là lâu lâu chạy ra khỏi vùng để chơi lại nốt đó nha 7 / Lance : Độ sát thương : Khá cao Dam status : trung bình ( para , poison ) Dam ele : cao Tầm đánh : Dài Đỡ : Thủ mạnh nhất trò , cho phép di chuyển khi thủ KO : Chịu Đặc biệt : Lăn bị thay thế bằng nhảy , có chứa 2 kiểu sát thương ( cutting , impact ) Tuyệt chiu : Nhấn Tam giác + O , nhân vật sẽ bắt đầu chạy không ngừng , đâm hết mọi thứ trên được đi cho đến khi hết lực hoặc nhấn Tam giác Lưu ý : THIS IS SPARTAAAAAA!!!! Cái khiên bự chảng không phải để làm cảnh đâu , khả năng đỡ của nó vượt xa hơn cả SnS và GS , còn nữa , bạn có thể vừa thủ vừa từ từ tiến tới , đâm nhanh một phát , đây là vũ khí cho ai thích đánh kiểu chậm và chắc . Nhược điểm đáng ngại nhất của Lance là tốc độ di chuyển rất chậm một khi đã rút vũ khí ra ( đúng thui , cái giáo đã bự rồi , cái khiên cũng bự không kém ) , ngoài ra , kiểu tấn công của giáo là đâm thẳng cho nên yêu cầu người sử dụng phải nhắm cho cẩn thận vào . Giáo có 2 kiểu tấn công : Tấn công tổng lực ( Sử dụng khả năng bước qua để tiếp tục tấn công , đồng thời né đòn địch ) và Phản công ( Mang skill Guard+1 và từ từ tiến tới trước mặc quái , đâm thẳng vào đầu ) . Lance tuy là 1 vũ khí khó xài nhưng 1 khi đã nắm được cách sử dụng thì rất là lí thú 8/ Gunlance : Độ sát thương : Cao Dam status : Cao ( Para , poison , sleep ) Dame ele : Trung bình -> cao Tầm đánh : Dài Đỡ : Tương tự lance KO : Chịu Đặc biệt : Lăn bị thay thế bằng nhảy , sát thương kiểu Pierce ( đâm xuyên ) – dam không bị ảnh hưởng bởi giáp quái Tuyệt chiêu : Shell ( đạn ) , nhấn O để nã đạn , có 3 loại đạn khác nhau – normal ( yếu xìu +5 viên ) , long ( yếu xìu + bắn xa nhất + 3 viên ) , Spread ( Mạnh + tầm ngắn + 2 viên ) . Hết đạn thì giữ R nhấn O . Wyvern Fire ( giữ R nhấn Tam giác+ O ) , nhân vật sẽ đứng yên và gồng vũ khí lên , cỡ 2 giây và ‘’ BÙM’’ , một viên đạn rất lơn được bắn ra với sức tàn phá rất cao , sau khi bắn vũ khí phải thoát nhiệt trong 2 phút trước khi bắn lại . Chú ý : Các viên đạn phải được bắn ở tầm rất gần mới trúng , mỗi lần bắn sẽ làm giảm bớt độ bén Lưu ý : Chậm rề rề , kể cả khi sử dụng X để nhảy qua nhảy lại , chậm hơn cả Lance , còn đòi hỏi cái gì nữa , bởi vì gunlance là 1 lance có gắn thêm 1 khẩu súng bên trong mà , ngoài ra vũ khí này đánh khó thấy mồ , đã phần newbie ( kể cả 1 số Pro ) bỏ qua loại vũ khí nào . Đừng có chê vội , cái Gunlance này là 1 trong những vũ khí mạnh nhất trò đấy , không phải là không có lí do đâu . Chìa khóa ở đây là cách sử dụng Shell , thế này , Lance chỉ cho phép đâm 3 lần đúng không ? Với Gunlance , chúng ta được quyền đâm từ 3 => 20 lần , cách làm là sau mỗi lần đâm thì nã đạn 1 phát rùi đâm tiếp . Quái bay trên đầu , xài Tam giác + O rồi nhả đạn để xem cu cậu có rớt không. **** Từ đây về sau , chúng ta sẽ xem qua các vũ khí bắn xa aka Súng và cung , nói là bắn xa chứ thật ra chúng có 1 khoảng cách nhất định để đạt độ sát thương mạnh nhất 9/ Light bowgun : Độ sát thương : thấp => khá cao , ra chỗ thợ ren đi improve nó lên , gắn Long barrel sẽ tăng sức mạnh của súng Độ rung : cao , gắn Silence sẽ làm giảm độ rung • Chú ý : chỉ được gắn 1 trong 2 Đỡ : chịu Tốc độ di chuyển : nhanh Tuyệt chiêu : Rapid fire ( bắn liên thanh ) , khi bắn 1 viên đạn , thay vì bắn 1 viên , nó có thể ra từ 2 => 7 viên , mỗi viên như vậy có công chỉ bằng 60% viên bình thường , đó là chuyện khác NẾU tất cả các viên đạn đều trúng mục tiêu khi bắn Rapid Fire , công sẽ tăng lên từ 120% tới 420% Lưu ý : Lock and Load ! Đi săn mà không có súng thì thấy lạ lạ như thế nào ấy . Súng cho phép chúng ta tân công quái ở một khoảng cách xa => có thời gian né dễ hơn . Trong thực tế , Gunner là người lãnh ít đòn nhất , nhưng tỉ lệ gunner thiệt mạng trong hội monsterhunter ngày càng tăng . Huh ? Vì sao hả ? Bởi vì áo gunner thủ tệ hơn áo của mấy bọn đánh cận chiến chứ cái gì nữa ! 1 thằng Blademaster bị dính đòn 1 con quái và mất tới nửa bình , thử hỏi thằng gunner bị dính thì chuyện gì sẽ xảy ra . Đừng có lo chi , cứ giữ bình tĩnh , hít thở thật sau , nạp đạn vào từ tốn mà bắn , có ngỏm củ tỏi thì cũng không sao cả , còn 2 mạng mà . Khi đánh với đồng đội , 1 thằng gunner luôn nạp đạn para để buộc quái bị giật điện hay bắn đạn crag vào đâu quái để hỗ trợ cho KO , và đổi lại , gunner có thời gian dánh quái dễ hơn vì quái lo bận tấn công mấy thằng khác chứ đâu có nghĩ tới mình 10/ Heavy bowgun Độ sát thương : Cao , gắn thêm long barrel sẽ làm tăng tấn công Đỡ : Gắn khiên (shield ) vào là được Độ rung : Nhỏ => Kha khá Tốc độ di chuyển : chậm Lưu ý : công thức hoàn toàn áp dụng cho Light bowgun , chỉ có điều là phải lăn nhiều hơn vì HBG cực kì chậm , bù lại cho tốc độ chậm là công cao , và 1 số loại HBG chuyên về 1 loại đạn riêng biệt . Quên nói luôn , HBG không có tuyệt chiêu gì cả bởi vì Shield và Long barrel là quá đủ rồi **** Các loại đạn : Normal : đạn thông thường , gây sát thương khi va chạm mục tiêu , normal LV3 sẽ có 1 mảnh đạn văng ra , gây sát thương ( nếu trúng ) Pellet : đạn tỏa ( tương tự đạn Shotgun ) , yêu cầu có 1 khoảng cách nhất định để đạt hiệu quả cao , là thứ sau này giết Kirin nhanh nhất . Đừng có nhả loại đạn này một cách bừa bãi khi đánh Multi Pierce : Đạn bắn xuyên Fire/freeze/water/thunder/dragon : đạn thuộc tính Para/Poison/Sleep : Đạn status Crag : Đạn này khi dính quái cỡ 2 giây sau sẽ nổ , khi nổ sẽ có tác dụng như 1 quả sonic bomb , có thể lôi mấy con cá mập cát (Cephalos ) và Plesioth lên , đồng thời có thể hỗ trợ cho việc KO mấy con quái nếu bắn vào đầu Clust : Súng phóng lựu đây , khi bắn sẽ văng ra rất nhiều mảnh nhỏ , khi va chạm mục tiêu hoặc rớt xuống đất ,chúng sẽ phát nổ . Đạn mạnh nhất trong tất cả các loại đạn Recover : đạn hồi máu cho mục tiêu 11 / Bow : Độ sát thương : Thấp => khá Dam ele : thấp Tuyệt chiêu : Charge ( gồng ) . Mỗi cây cung đều có mức charge riêng , charge càng lâu thì cung càng mạnh, thường thì có 3-4 mức charge , có cung chỉ có 2 mức , để mở thêm 1 charge mới thì cần skill tên là capacity up , hơi khó kiếm đối với người mới vào nghề . Nhấn O để lấy mũi tên đánh cận chiến , mà đánh để làm gì nhỉ ? Lưu ý : Bởi vì lí do không cần đạn gì hết , bow luôn được các newbie lựa chọn làm vũ khí bẵn xa đầu tiên . Thế nhưng , trên thực tế , bow là vũ khí của dân pro , đặc biệt là những thằng liều mà ăn nhiều ( sử dụng skill để cho máu còn rất ít , tăng công vù vù ) , chủ yếu là lợi dụng khả năng vừa gồng vừa di chuyển ( khác với súng khi bắn phải đứng yên ) , thấy khả năng chiến thuật cao chưa , ấy vậy mà cũng có người đã hi sinh anh dũng đấy . Bow không nên chú trọng về dam raw mà nên quan tâm tới dam element , và tùy trường hợp mà nên mang bow scatter , rapid hay pierce Các loại charge : Rapid : Bắn mũi tên liên tục , đi theo 1 đường , rất tốt khi trị mấy con quái nhỏ hoặc đơn thuần là một tập trung tấn công 1 mục tiêu ( cái đầu chẳng hạn ) Pierce : bắn ra 1 mũi tên bay xuyên qua mọi thứ , dùng để xử lý quái có giáp dày hoặc có thân dài Scatter : Bắn ra nhiều mũi tên tỏa ra các hướng theo kiểu cánh quạt , dùng để xử lý đám đông hoặc đứng bên cạnh mấy con quái dài mà bắn *Coating : Đây gần như là '' đạn '' của bow , coating có nhiều tác dụng khác nhau cho bow , nạp coating bằng cách nhấn Tam giác + O khi đang mở cung , mỗi một phát bắn xài 1 coating , khi hết coating thì cung sẽ trở lại trang thái bình thường *Các loại coating : +Power coating : Tăng tấn công +Close range coating : tăng tấn công rất cao khi sử dụng đòn đánh cận chiến hoặc bắn RẤT gần , đồng thời những mũi tên dùng để đánh cận chiến được hưởng sharpness của vũ khí đánh bộ, sử dụng đòn đánh cận chiến sẽ không làm mất coating +Sleep/Poison/Paralysis : Cung thay vì bắn ele của nó thì sẽ bắn ra status +Paint coating : mũi tên sẽ đánh dấu quái vật ( nhảm ) *Càng charge thì cung càng mạnh , đây là bảng charge của cung *Các skill hỗ trợ cho người sử dụng Bow : ------------------------------------------------ Q : Thằng nhân vật mình có thanh màu xanh và thanh màu vàng , đó là gì vậy ? A : Màu xanh là máu ( HP ) , bị cạn cái này là ngỏm . Màu vàng là Stamina (Lực ) , thanh stamina giảm đi theo thời gian , cách tăng lên lại là ăn ration , well done steak , gourmet steak ( có biểu tượng giống nhau , đừng lo ) ------------------------------------------------ Q : Cái tòa nhà rất lớn bên trái của bà già để làm gì vậy ? A : Tòa nhà này là nhà của hội , là nơi cho phép mình thực hiện nhiệm vụ để lên thứ hạng , giao lưu với bạn bè , bên trái của tòa nhà này có 1 con hẻm , đây là trường huấn luyện ( training school ) , vào đây , thông qua beginer training , các bạn sẽ được làm quen mới MH , hoặc thử thách bản thân với battle training ,và đồng thời đây là nơi bà trưởng làng yêu cầu mình vào đầu tiên Chú ý : bạn sẽ không online được cho tới khi hoàn thành nhiệm vụ ‘’ đi vào training school ‘’ của bà trưởng làng ------------------------------------------------ Q : Rồi rồi , thế làm cách nào để nhận nhiệm vụ ? A: Gặp bà già ( hoặc khi vô nhà của hội , nói chuyện với mấy con ngồi ở cái bàn dài ) , bắt chuyện với bà để xem nhiệm vụ đang có , sao càng nhiều thì nhiệm vụ càng khó , X tại nhiệm vụ mình muốn , có 1 số nhiệm vụ yêu cầu phải đóng thêm phí di chuyển ( khốn ) , thấy sau khi nhận xong thì có 1 tờ giấy trên đầu mình không , vậy là bạn đã sẵn sàng ra đi tìm đường…làm nhiệm vụ . Tới con đường ở bên phải nhà của hội , đó là đường ra khỏi làng , chúc thượng lộ bình an ------------------------------------------------ Q : Ặc ặc , đi mà không có vũ khí thì làm gì ???Thế làm vũ khí ở đâu A : Thường thì sau khi mình dạy , trong tủ gỗ của mình luôn có săn vũ khí ( dởm ) , hoặc là bạn ra ngoài làng , tới chỗ nhà có ông mặc đồ xám , bên cạnh có con mèo đang ngủ , đó là ông thợ rèn , bắt chuyện với ổng , sẽ có 3 lựa chọn : 1/weapon craft : Create weapon ( đúc vũ khí ) , improve weapon ( nâng câp vũ khí ) 2/Armor craft : Create armor ( đúc áo giáp ) , improve armor ( nâng cấp giáp ) (Nâng cấp giáp yêu cầu có Armor sphere ) 3/Decoration : đúc ngọc , cái này không cần thiết , nhưng khi lên hạng cao hơn bạn sẽ tìm tới mục này nhiều hơn ------------------------------------------ Q: Làm cách nào để biết nguyên liệu yêu cầu làm (vũ khí , áo giáp , ngọc ) ? A : Tới chỗ ( Vũ khí ,áo giáp , ngọc ) và nhấn R ------------------------------------------ Q : Sharpness là gì ? A : Sharpness là độ bén , 1 vũ khí có 1 thành dài chứa mấy cột màu bên trong , hiển thị độ bén và khả năng tồn tại của độ bén trước khi bị giảm hoặc tệ hơn là bị cùn. Đại khái là độ bén càng cao , vũ khí càng mạnh , khả năng chém xuyên giáp của quái càng cao . Đây là màu sắc của độ bén từ yếu đến mạnh Đỏ<<<Cam<<<Xanh lá cây <<<Xanh dương<<<Trắng<<<Hồng Sau một thời gian sử dụng , vũ khí cận chiến sẽ bị cùn , giảm độ bén xuống , muốn hồi phục độ bén thì sử dụng whestone ------------------------------------------ Q :Affinity là gì ? A : Là % khả năng vũ khí tăng ( hoặc giảm ) 25% công , nếu affinty dương thì tăng , âm thì giảm. Nếu dương thì khi đánh có xuất hiện 1 vệt đỏ, còn khi âm sẽ xuất hiện vệt tím. ----------------------------------------- Q : Làm sao để có mấy con mèo theo mình ? A : Lâu lâu có 1 bà lão mang 1 túi ba lô bự chảng có mấy con mèo trên đó đứng trước nhà mình , bà này là thợ săn đầu mèo và bà bán 2 loại mèo : Mèo bếp ( nấu ăn cho mình , quan trọng nhất đấy ) Mèo chiến ( chỉ bán sau khi vượt qua được nhiệm vụ 1 sao bà già , vượt qua được urgent quest của bả ). Mình càng lên cấp , bà sẽ bán cho mình nhiều mèo bếp hơn ,max là 5 con ------------------------------------------ Q : Thế lên rank làm cách nào ? A : Đi vào toà nhà của hội , làm nhiệm vụ trong đó , tương tự như bà già , nhưng quái máu dai hơn , xem phần hướng dẫn lên rank để biết thêm chi tiết ------------------------------------------ Q : Mấy bồ ơi , cái ( nguyên liệu ) này kiếm ở đâu ra hả mấy bồ ? A : Kiểm tra xem tên nguyên liệu đó , thường mỗi con quái có nguyên liệu riêng , và tất nhiên tên nguyên liệu thường có tên của con quái , nếu nguyên liệu là mỏ ( có biểu tượng là 1 cục đó ) thì cầm cuốc đi đào , là côn trùng ( hình con bọ ) thì mang vợt bắt bướm thì tới mấy chỗ có đom đóm bắt . Xin các bạn hãy đọc thật kĩ tên nguyên liệu trước khi hỏi , chứ đã biết rõ câu trả lời mà còn hỏi nữa thì phiền bọn này lắm Chú ý : Shell , Scale ( low rank , bà già ) , Carapace ,scale+ ( High rank ) , Hard shell , thick scl ( G rank ) ------------------------------------------ Q : Ôí zời ơi , sao cái ( nguyên liệu ) này khó ra quá ???? A : Mỗi nguyên liệu có % mổ ra được , đừng nhục chí làm gì , tại do số bạn xui thôi ----------------------------------------- Q : mình đánh quái mà cứ bị quái tiễn về trại miết , ai bày mình cách đánh với ??? A : Trò này chết là chuyện thường , ai chơi lúc đầu mà chẳng chết, giờ hãy suy nghĩ , vì sao bạn hi sinh anh dũng , bị sơ hở lúc nào , mình sẽ đánh quái được vào lúc nào , vũ khí nào có lợi hơn , cứ từ từ mà rút ra kình nghiệm , đảm bảo sẽ có 1 ngày bạn sẽ tha hồ nổ trên topic này đấy Còn không thì hãy lên youtube , có mấy ông sư phụ trên đó bày phương pháp đánh các con quái ------------------------------------------------ Q : Mình thấy có cái combine gì gì đó , vậy nó là cái gì vậy ? Tăng tỉ lệ ra sao ? A : Combine ( kết hợp đồ ) là 1 cách để tạo đồ ra , vì có 1 số đồ không bán ngoài tiệm , bạn phải tự kết hợp lấy , lấy 2 nguyên liệu kết hợp lại sẽ ra đồ mới , mấy cái combine có 1 tỉ lệ thành công nhất định , tăng tỉ lệ này bằng cách mua book of combo rùi để trong tủ hoặc mang theo , có tổng cộng 5 cuốn .Hãy xem Combination list để biết đồ nào combine được ------------------------------------------------ Q : Bắt sống quái như thế nào ? A : Đánh cho quái gần chết , chúng sẽ cố gắng đi cà lết cố gắng trốn thoát để chạy về tổ , Khezu thì đứng yên như tượng , họ nhà ốc thì sẽ xùi bọt tím , v.v . giờ theo hắn về tổ , chờ nó ngủ đặt 1 thứ có tên là Shock Trap ( genprey fang + trap tool ) bên cạnh nó , đá vào mặt nó để nó dậy và dính bẫy , bước cuối cùng là ném 2 quả Tranq bomb ( Tranquilizer+ bomb material ) , và xin chúc mừng , bạn đã có trong tay 1 con quái , sẵn sàng bị làm thịt khi chuyển về làng Bonus : Thường thì bắt sống quái cho đồ nhiều hơn so với giết tại chỗ Bonus : Skill tranquiling guru sẽ cho biết khi nào bắt quái được ( phải đánh dấu nó ), skill này chỉ xuất hiện sau khi lên High rank gặp Hypnocatride ------------------------------------------------ Q: Rage mode là gì ? A: Rage mode ( tức giận ) là lúc con quái đã lãnh đủ đòn của chúng ta và bắt đầu lồng lộn lên . Đã phần các con quái khi điên thì sẽ gào + có khói bốc ra từ miệng , họ nhà ốc thì xùi bọt trắng . Khi vào rage mode , công và thủ của các con quái tăng lên rất cao , một số quái khi vào rage mode sẽ có đòn mới và các đòn này thường là chết người , hoặc là chúng sẽ dễ bị sập vào một loại bẫy ( như pitfall trap ) mà lúc bình thường không sập vào được . Sau một khoảng thời gian thì các con quái sẽ trở lại bình thường . Càng ít máu thì con quái càng dễ vào Rage mode ----------------------------------------------------------------------- Q : Elder Dragon là bọn gì thế ? A: Elder dragon là 1 dòng những con quái vật nguy hiểm nhất cả series , hoặc đơn thuần là chúng không phù hợp với các nhóm khác nên phải tạm bỏ vào nhóm này. Elder Dragon hoàn toàn không dính trap cũng như không thể bắt sống , và số lượng chúng rất là ít , đến mức độ không phải lúc nào cũng có nhiệm vụ của chúng ( Trừ Yama Tsukami và Lao Shan Lung ) . Các con thuộc dòng Elder dragon hiện nay là : Kushala Daora , Teostra , Lunastra , Chamaleos , Fatalis , Lao shan lung , Yama tsukami và Kirin. Trong nhóm elder dragon , Kushala , Teostra , lunastra , chamaleos và Fatalis có khả năng bỏ chạy khỏi vùng nhiệm vụ sau phút thứ 25 nếu chúng bị mất đủ máu , và đừng lo , vì nhiệm vụ sau gặp lại chúng thì máu vẫn sẽ giữ nguyên như lúc chúng bỏ chạy ------------------------------------------------------ Q : Skill hoạt động như thế nào ? A : Có 2 loại skill 1/ Kitchen skill : Cái này là skill của mấy con mèo bếp , mỗi con mèo chuyên về 1 nguyên liệu nào đó , nếu nấu đồ ăn mà có nguyên liệu đó thì nó có thể kích hoạt một skill của hắn + tăng máu hoặc stamina ( ăn tầm bậy thì bị trừ máu ,trừ stamina ) , mình không thể quyết định được skill của 1 con mèo bếp tạo ra khi ăn xong , nó mang tính chất may rủi mà . Các skill này chỉ hoạt động trong 1 trận. 2/ Armor skill : Là skill có sẵn trong áo giáp , đây là thứ mà thợ săn phải quan tâm hàng đầu khi quyết định chọn áo giáp mới . Bây giờ các bạn ra thợ rèn , xem áo giáp sắp mua , nhấn Vuông để vào info , lật sang trang 4 , các bạn sẽ thấy một dòng ghi chữ và số ( VD : Attk : +2 ) . Thế skill hoạt động như thế nào ? giờ bạn đã thấy điểm của 1 skill trong 1 mảnh giáp , giờ các mảnh giáp khác cũng có skill đó , nếu điểm của chúng cộng lại trên 10 thì sẽ có 1 skill ‘’tốt ‘’ xuất hiện , và ngược lại , nếu 1 skill nào mà để xuống -10 thì bạn sẽ dính 1 skill ‘’ xấu ‘’ . Một số skill khi điểm lên được 15 hoặc 20 sẽ được ''nâng cấp '' ***Có 1 số người cứ nói là '' một mảnh giáp của mình có ( tên skill ) +2 sao không thấy tác dụng?'' , xin thưa là tổng điểm phải bằng 10 thì mới có tác dụng VD : giờ tôi có 1 bộ Rathian S , nó như thế này Mũ : Health+4 , Poison+3 , Faint-2 Giáp ngực : Health+4 , Poison+2 , Faint-1 Găng tay : Health+4 , Poison +2 , Faint-1 Nịt : Health+4 , Poison+1 , Faint-1 , Giày : Health +4 , Poison +2 , Faint-1 Hãy cộng lại thử : Health : 20 , Poison : 10 , Faint : -6 Giờ Health và Poison đều trên 10 , chúng ta sẽ có skill : HP +50 ( Dạng nâng cấp , với Health=10 thì chúng ta chỉ có HP+20 ) và Poison duration Halved ( giảm thời gian trúng độc ) . Hên là Faint chưa đạt mức -10 nên nó không kích hoạt skill gì cả Armor skill tồn tại vĩnh viễn trong bộ giáp của mình , hoặc là gắn vào áo giáp thông qua hệ thống slot và decoration . Mỗi áo giáp đều có lỗ ( hoặc không có ) , một lần nữa , chúng ta ra thợ rèn xem áo giáp , nhấn info sang trang 2 , sẽ thấy 1 dòng mang tên là slot , nếu có slot , sẽ có 1 hình tròn rỗng . giờ mấy cái slot đó dùng để gắn các decoration , mội decoration sẽ cộng điểm cho 1 skill nào đó , nhưng bắt buộc phải có số slot phù hợp với nó , nếu không thì chịu , Bằng cách gắn decoration , chúng ta có thể tạo ra skill ưng ý cho giáp của mình -------------------------------------------------------------- Q : Element và Status nãy giờ bạn nói đó là gì ? A : *Element: ở ngôn ngữ Việt ta có thể hiểu Element là (Hệ), các quái vật thường mỗi loài có 1 hệ khác nhau, có loài thì ko có hệ mà chủ yếu là dùng damage vật lý để đánh Có tổng cộng 5 loại Element là: Fire (Lửa), Water (Nước), Ice (Băng), Thunder (Sét), Dragon (Rồng) *Status: Theo ngôn ngữ Việt thì Status là (Hiệu ứng) ta gây ra cho quái hoặc quái gây ra cho ta, các status còn được gọi là hệ thứ 2 của quái vì quái ngoài hệ chình thức còn có hệ thứ 2 đó chính là các status Có 8 status: Poison (Độc), Paralysis (Tê liệt), Sleep (Ngủ), Stun (choáng), Defend down (Giảm Armor), Soiled (Khí thúi), Snowman (Đóng băng), Fatigue (Mệt mỏi) Trong 8 status thì nhân vật của ta chỉ có thể sử dụng 3 status là poison, Paralysis, Sleep ****Sau đây là phần trích dẫn về các status**** +Poison (Độc): là hiệu ứng gây damage từ từ mà cả quái lẫn ta đều có thể bị dính Khi bị nhiễm độc thì trên đầu sẽ có các bong bóng tím nổi lên Độc có khả năng đặc biệt là làm tắt aura của các Elder Dragon trong thời gian nó bị nhiễm độc *Các con quái có khả năng gây độc: Rathalos Azure Rathalos Silver Rathalos Rathian Pink Rathian Gold Rathian Loprey Lodrome Basarios Gravios Black Gravios Yian Garuga Chameleos *Cách chữa: Antidote, Antidote Herb +Paralysis (Tê liệt): là hiệu ứng làm quái hoặc ta bị đứng yên trong vòng 10-15 giây để tẩn hoặc bị tẩn Tê liệt là hiệu ứng được ưa chuộng nhất khi đi đánh team Khi bị tê liệt xung quanh cơ thể sẽ xuất hiện một dòng điện màu vàng chạy xung quanh và cơ thể bị giật giật như kinh phong á *Các con quái có khả năng gây tê liệt: Vespoid Vespoid Queen Great Thunderbug Genprey Gendrome Cephalos Cephadrome Khezu Red Khezu Kirin White Fatalis *Cách chữa: nếu bị một phát tấn công mạnh sẽ thoát ra (Ví dụ như là cú Tam giác +O của GS ) +Sleep (Ngủ): là hiệu ứng làm cho ta hoặc quái bị ngủ và khi quái đã ngủ thì đòn tấn công tiếp theo sẽ nhân 3 damage Khi bị dính rơi vào giấc ngủ Rất lợi cho GS và thường được dùng cho chiến thuật sleep bom khi solo *Các quái có khả năng gây ngủ: Basarios Gravios Black Gravios Hypnocatrice Plesioth Green Plesioth Shakalala King Shakalala *Cách chữa: khi bị ảnh hưởng bởi damage vật lý từ quái hoặc từ đồng đội +Stun (Choáng): là hiệu ứng làm ta hoặc quái rơi vào triệu chứng quấy đầu gà, nếu là quái sẽ nằm bất động sau khi bị dính cho tới khi hết bị còn nếu là ta thì sẽ tỉnh sau một đòn tấn công Khi bị dính trên đầu sẽ có sao quay mòng mòng Ta sẽ bị dính choáng nếu bị quái tấn công liên tục và nhiều lần Quái sẽ bị dính choáng nếu dung vũ khí impact để tấn công như HH hoặc HM *Các con quái có khả năng gây choáng trực tiếp: Gyceros Purple Gyceros Copper Blangonga Rathalos *Cách chữa: khi bị trúng damage vật lí từ quái hoặc đồng đội , hoặc là Quay cần+bấm nút X liên tục +Defend Down (Giảm Armor): là hiệu làm cho sức đở của nhân vật bị giảm thấp Khi bị trúng quanh cơ thể sẽ có ngọn khói màu trắng Rất nguy hiểm khi bị trúng status này phải lập tức giải ngay *Các quái vật có khả năng gây giảm armor: Queen Vespiod Akantor Ukanlos Chameleos * Cách chữa: Armor seed hoặc các thứ có khả năng tăng armor mà ăn được tại chỗ +Soiled (Khí thúi): là hiệu ứng làm cho ta ko thể sử dụng item mà ăn đc Khi bị dính sẽ có khói màu nâu bốc lên sung quanh người Hiệu ứng này chỉ có duy nhất dòng họ Congalala làm được *Các quái có khả năng gây khí thúi: Conga Congalala Emerald Congalala *Cách chữa: dùng Deodorant +Fatigue (Mệt mỏi) : hiệu ứng cực hiếm chỉ có duy nhất Chameleos có được làm cho cây Stamina của ta rút tới mức thấp nhất *Cách chữa: Energy drink, Anciend Potion +Snowman (đóng băng): là hiệu ứng làm nhân vật bị đóng băng ko thể sử dụng vũ khí hoặc item *Các con quái có khả năng gây đóng băng: Gladrome Blangonga Kushala Daora Ukanlos *Cách chữa : Dùng thawing Agent hoặc nhờ đồng đội đánh nhẹ 1 phát ****Bây giờ sẽ là trích dẫn các Element**** + Fire (Lửa): lửa là Element thường gặp nhất trong cả game, Các loại mang hệ lửa thường sống trong các vùng có nhiệt độ cao như ở sa mạc và núi lửa tuy nhiên cũng có ngoại lệ. Khi dùng vũ khí có dệ lửa đánh vào quái sẻ thấy có 1 quả cầu lủa nổ ra kèm theo là 1 tiếng uỳnh nhỏ *Các quái vật có Element là Fire: Yian Kut-Ku Blue Yian Kut-Ku Rathalos Azure Rathalos Silver Rathalos Rathian Pink Rathian Gold Rathian Basarios Gravios Black Gravios Yian Garuga Lunastra Teostra Lavasioth Akantor *Các quái vật kị hệ lửa là: Gypceros Purple Gypceros Khezu Plesioth Green Plesioth Kirin Giadrome Hypnocatrice Congalala Blangonga Nargacuga Chameleos Shen Gaoren Ukanlos White Fatalis Great Jaggi Royal Ludroth Great Baggi Barioth Gobul Gigginox Lagiacrus Pariapuria Queen Vespoid + Water (Nước): Là một Element với số ít quái có được, các quái vật có Element là water thường sống ở trong rừng, Sa mạc và cả núi lửa, khi đánh bằng vũ khí có water thì sẽ thấy có 1 làn sóng bắn ra nhìn như có cái gì nổ ra ấy *Các quái vật có hệ nước: Plesioth Green Plesioth Daimyo Hermitaur Plum Daimyo Hermitaur Shogun Ceanataur Terra Shogun Ceanataur *Các quái vật kị hệ nước: Gendrom Yian Kut-Ku Blue Yian Kut-Ku Basarios Gravios Black Gravios Yian Garuga Red Khezu Teostra Lavasioth +Thunder (Sét): Sét là Element có dạng hiếm trong số các quái ta gặp, Các quái vật có hệ sét hay ở núi tuyết hoặc ở đầm lầy, khi dùng vũ khí có damage sét đánh vào quái sẽ thấy có một quả cầu sét màu xanh xuất hiện *Các quái vật có hệ sét: Great Thunder Bug Kirin Khezu Red Khezu Rajang White Fatalist *Các quái vật kị hệ sét: Velocidrom Lordrome Cephadrom Monoblos Rathian Plesioth Green Plesioth White Monoblos Silver Rathalos Gold Rathian Bulldrom Daimyo Hermitaur Plum Daimyo Hemitaur Shogun Ceanataur Tigrex Kushala Daora +Dragon (Rồng): là một hệ đặc biệt mà chỉ có các Elder Dragon mới có, thường thì hệ rồng thường đi chung với các hệ khác để làm tăng sức mạnh vốn có của chúng, các quái vật hệ rồng thường sống ở các toà tháp hoặc khi ta đánh trong thành, khi dùng vũ khi có hệ rồng đánh quái sẽ có một quả cầu sét màu đen xuất hiện *Các quái vật có hệ rồng: Chameleos Kushala Daora Lunastra Teostra Yama Tsukami Akantor Fatalist Crimson Fatalis White Fatalis Lao-Shan Lung Azure Lao-Shan Lung *Các quái vật kị hệ rồng: Rathian Pink Rathian Rathalos Azure Rathalos Lao-Shan Lung Azure Lao-Shan Lung Fatalis CrimsonFatalis White Fatalis Basarios Teostra Lunastra Kushala Daora Shen Gaoren Yama Stukami Akantor +Ice (Băng): là hệ chỉ mới xuất hiện từ bảng Monster hunter Freedom 2, các quái hệ băng hay có ở núi tuyết, khi đánh bằng damage bang sẽ có hiệu ứng băng nổ ra *Các quái có hệ băng* Glaprey Gladrome Blango Blangonga Kushala Daora Ukanlos *Các quái kị hệ băng: Yian Kut-Ku Diablos Black Diablos Rathalos Azure Rathalos Emerald Congalala Copper Blangonga Rajang Plum Daimyo Hermitaur Lunastra Yama Tsukami -------------------------------------------------------[/spoil] Monster Hunter 3 Portable Faqs: [Spoil]Các quest cần thiết để lên Rank: Village Quest: [spoil] Xưa những già làng đã dạy: "Biết mình biết ta trăm trận trăm thắng". Chính thế nên các bạn thợ săn mới vào nghề hãy nghiên cứu con quái mình sắp đánh để có thể làm một thơ săn tốt nhé. Ở mỗi tên quái vật mình đã add profile của ẻm vào, các new hunter hãy nghiên cứu kỹ nhé. Nếu như ở MHFU chúng ta phải gặp "bà già" thì bây giờ chúng ta sẽ được gặp cô geisha kiều diễm của xứ sở hoa Anh Đào: [spoil][/spoil] Một sao: 3/5 Hunt 5 Jaggi / Mountain Stream 4/5 Hunt 3 Bullfango / Mountain Stream 5/5 Collect 5 Royal Honey / Mountain Stream Urgent! Hunt Aoashira / Mountain Stream *theo mình thì cứ mang vài honey theo vì lúc nó vào rage mode nó sẽ nắm mình lên dốc ngược xuống để kiếm honey, và lúc nó kiếm được ngồi ăn thì tha hồ mình đánh. Hai sao: 5/17 Hunt Bulldrome / Mountain Stream *trong khi giết con heo rừng xong thì sẽ có 1 hot boy xuất hiện, đừng dột khiêu chiến với nó nhé. Chỉ cần ấn Start -> go to village là xong. 10/17 Hunt Great Jaggi / Sandy Plains 15/17 Hunt 5 Ludroth / Flooded Forest 16/17 Hunt 10 Furogi / Flooded Forest Urgent! Hunt Qurupeco / Mountain Stream *lời khuyên là nên đem theo Dung Bomb dzới Sonic bomb nhé, nó kêu quăng quác thì chuẩn bị ném dung bom, còn lỡ nó kêu được con gấu Aoashira ra rồi thì dùng dung bom ném vào 1 trong 2 con để chúng nó sang area khac. Ba sao: 5/19 Hunt Barroth / Sandy Plains *con này sẽ dạy bạn rất nhiều về nghệ thuật...lăn lộn đấy. 9/19 Hunt Dosufurogi / Flooded Forest 13/19 Hunt Royal Ludroth / Deserted Island 17/19 Hunt Urukususu / Tundra Urgent! Hunt Rathian / Mountain Stream *Nên mang theo nhiều máu, Antidote. Chú ý khi con này nó bay là là thì lo mà né đi vì nó sẽ xoay 1 vòng chết người đấy. Nên cầm vũ khí element sét. Bốn sao: 4/17 Hunt 1 Hapurubokka / Sandy Plains *nên cầm hammer vì con này đầu bự rất dễ K.O 8/17 Hunt Great Baggi / Tundra 9/17 Hunt Gigginox / Tundra *Con này tởm nhất cả trò =,=". 13/17 Hunt Rangurotora / Volcano Urgent! Hunt Jinouga / Mountain Stream *Còn nhớ em hot boy này ko? bây giờ thì đừng chạy mà hãy chiến đấu như 2 người đàn ông nhé. Vũ khí lẫn amor của Jin rất tuyệt nên bạn phải săn nó ko dưới 10 lần đâu. Năm sao: 3/17 Hunt Nargacuga / Flooded Forest 7/17 Hunt Barioth / Tundra 9/17 Hunt Uragaan / Volcano 10/17 Hunt Rathalos / Volcano Urgent! Hunt Doboruberuku / Mountain Stream *Rất thú vị vì nhan sắc có hạn nhưng lại múa ba-lê. Oánh vào chân nó, nó ko múa được sẽ khóc chịu thua ngay. Sáu sao: 2/14 Hunt Diablos / Sandy Plains 3/14 Hunt Tigrex / Sandy Plains 9/14 Hunt Agnaktor / Volcano Urgent! Hunt Jhen Mohran * Rất tuyệt phải ko nào, cảnh vật thật là hùng vĩ. Tips: trèo lên lưng nó khoan 1 lỗ chui vào đấy đứng combo . Special* Hunt Deviljho, Tigrex, Nargacuga / Land Arena *Chỉ xuất hiện khi clear hết Q. Chú ý khi xuất hiện thì con Deviljho sẽ rage mode lun đấy.[/spoil] Guild Quest: [spoil]Khi các hunter đã xem đến đây thì chắc các bạn đã quen thuộc với những con quái rồi phải không? Mình sẽ ko add profile vào những con quái đã có ở trên, chỉ add những con mới thôi. Nào, để mình giới thiệu cho các hunter đến gặp cô thôn nữ cực kỳ dễ thương tên Konaha này nhé: [spoil] Konaha[/spoil] HR1 Guild Quests (3 Stars): 7/19 Hunt Barroth / Sandy Plains 11/19 Hunt Royal Ludroth/ Flooded Forest 16/19 Hunt Qurupeco / Deserted Island 17/19 Hunt Aoashira / Deserted Island Urgent! Hunt Gigginox / Tundra HR2 Guild Quests (4 Stars) 5/24 Hunt Nargacuga / Mountain Stream 9/24 Hunt Hapurubokka / Sandy Plains 12/24 Hunt Rathian / Deserted Island 16/24 Hunt Barioth / Tundra 22/24 Hunt Uragaan / Volcano Urgent! Hunt Jinouga / Deserted Island HR3 Guild Quests (5 Stars) 3/22 Hunt Diablos / Sandy Plains 7/22 Hunt Doboruberuku / Flooded Forest 10/22 Hunt Rathalos / Deserted Island 12/22 Hunt Tigrex / Tundra 14/22 Hunt Agnaktor / Volcano Urgent! Repel Jhen Mohran / Great Desert Chúc mừng các hunter, các bạn không còn là thợ săn tập sự nữa mà đã trở thành một hunter thực thụ với những bề dày chiến tích được trưởng làng ghi nah65n trong...guild card. Như thường lệ, mình sẽ giới thiệu một cô nữ. Cô này tên Sasayu, là cô chị của Konaha ở trên. Tin buồn cho các hunter là cô ta có boy friend rồi, và người ấy là ta (hunter nào đẹp trai có ý định thì bỏ đi, không thì ta giận, ta ko viết hướng dẫn hướng hiếc gì hết á.) [spoil] Sasayu[/spoil] Một chú ý nữa là các bạn gặp một số con có tên dạng [A+chữ Subspecies], và các bạn sẽ ko thấy nó trong bảng Quest đâu. Vì sao? xin thưa là các bạn phải giết con thường thì con đấy mới hiện ra. vd các hunter muốn bảng Q hiện ra con Uragaan Subspecies thì các bạn phải nhận và hoàn thành Q giết con Uragaan trước đã nhé. HR4 Guild Quests (6 Stars) : 5/23 Hunt 2 Aoashira / Mountain Stream 9/23 Hunt 2 Great Jaggi / Sandy Plains 10/23 Hunt Barroth / Sandy Plains 20/23 Hunt Royal Ludroth Subspecies / Deserted Island * Chú ý những con có chữ Subspecies thì bạn phải giết con thường rồi nó mới hiện ra nhé. 22/23 Hunt Qurupeco / Deserted Island Urgent! Hunt Nargacuga / Mountain Stream HR5 Guild Quests (7 Stars) 7/35 Hunt 2 Hapurubokka / Sandy Plains 8/35 Hunt Barioth Subspecies / Sandy Plains 10/35 Hunt Nargacuga Subspecies / Flooded Forest 18/35 Hunt Gigginox Subspecies / Tundra 21/35 Hunt Barroth Subspecies / Tundra 26/35 Hunt Rathalos / Volcano 27/35 Hunt Uragaan Subspecies / Volcano *phải giết Uragaan trước Urgent! Hunt 2 Jinouga Mountain Stream *hơi phê nhé. HR6 Guild Quests (8 Stars) 2/38 Hunt Doboruberuku / Mountain Stream 8/38 Hunt Black Diablos / Sandy Plains 15/38 Hunt Rathalos and Rathian / Island 19/38 Hunt Deviljho / Tundra 20/38 Hunt Agnaktor Subspecies / Tundra 24/38 Hunt Black Tigrex / Volcano Urgent!Hunt Jhen Mohran / Great Desert Urgent! Hunt Amatsumagatsuchi [/spoil] Map and Gathering Points [spoil] [spoil][/spoil] [spoil][/spoil] [spoil][/spoil] [spoil][/spoil] [spoil][/spoil] [spoil][/spoil] [/spoil] Felyne Skills [spoil]Page 1/9 鬼人笛の術 - Demon Flute - buff attack cho cả Hunter lẫn Felyne - 60pts - 2 slot (lv2) 硬化笛の術 - Armor Flute - buff defense cho cả Hunter lẫn Felyne - 60pts - 2 slot (lv2) 解毒・消臭笛の術 - Antidote Flute - giải trạng thái Poison cho Hunter với Felyne - 30pts - 1 slot (lv2) 回復笛の術 - Heal Flute - buff 1 lượng HP - 70pts - 2 slot (lv5) 真・回復笛の術 - Great Heal Flute - buff 1 lượng lớn HP - 120pts - 3 slot (cần 4 trái tim) 属性攻撃強化の術 - Enhance Elemental Attack - buff attack nguyên tố cho Felyne - 50pts - 2 slot (lv10) Page 2/9 状態異常攻撃【毒】- Poison Status Attack - thêm Poison vào đòn đánh của Felyne - 80pts - 3 slot (cho Felyne tham gia đánh Great Froggi hoặc Gigginox, lv13) 状態異常攻撃【麻痺】 - Paralysis Status Attack - thêm Paralysis vào đòn đánh của Felyne -80pts - 4 slot (cho Felyne tham gia đánh Rangutora, lv13) 状態異常攻撃【睡眠】 - Sleep Status Attack - thêm Sleep vào đòn đánh của Felyne - 80pts - 3 slot (cho Felyne tham gia đánh Great Baggi, lv13) 状態異常攻撃強化の術 - Enhance Status Attack - buff attack hiệu ứng cho Felyne - 120pts - 2 slot (lv10) 泥・雪だるま早割りの術 - ??? - khi bị Mud hoặc Frozen Felyne sẽ thoát sớm hơn - 30pts - 1slot (lv5) 毒無効の術 - Poison Immunity - Felyne miễn nhiệm với Poison - 30pts - 1 slot (lv2) Page 3/9 風圧無効の術 - Windpress Immunity - Felyne miễn nhiệm với Windpress (ngoại trừ Dragon) - 100pts - 2slot (lv10) 防音の術 - Earplug - Felyne miễn nhiệm với tiếng gào của quái - 120pts - 2slot (lv10) 防音・風圧無効の術 - Windpress/Earplug Immunity - tổng hợp của 2 cái trên - 140pts - 3 slot 攻撃力強化術【小】 - Attack Up (S) - buff 1 lượng Attack nhỏ cho Felyne - 30pts - 1 slot (lv2) 攻撃力強化術【大】 - Attack Up (L) - buff 1 lượng Attack lớn cho Felyne - 90pts - 2 slot (cho Felyne tham gia đánh Jinouga hoặc Tigrex) 防御力強化術【小】 - Defense Up (S) - buff 1 lượng Defense nhỏ cho Felyne - 30pts - 1 slot (lv2) Page 4/9 防御力強化術【大】 - Defense Up (L) - buff 1 lượng Defense lớn cho Felyne - 90pts - 2 slot (cho Felyne tham gia đánh Jinouga hoặc Tigrex) 体力強化術【小】 - Max Health (S) - tăng max máu của Felyne lên 1 tý - 30pts - 1 slot (lv5) 体力強化術【大】 - Max Health (L) - tăng max máu của Felyne lên đáng kể - 90pts - 2 slot (cho Felyne tham gia đánh Jinouga hoặc Tigrex) ガード確率強化【小】- Guard (S) - tăng tỷ lệ guard của Felyne lên 1 tý - 30pts - 1 slot (lv5) ガード確率強化【大】 - Guard (L) - tăng tỷ lệ guard của Felyne lên đáng kể - 90pts - 2 slot (lv10) 会心攻撃強化の術 - Affinity Up - tăng tỷ lệ Affinity của Felyne - 50pts - 1 slot (lv5) Page 5/9 ぶんどり強化の術 - Steal - tăng tỷ lệ cướp đc đồ của quái - 100pts - 2 slot シビレ罠の術 - Shock Trap - Felyne có thể đặt Shock Trap - 160pts - 3 slot (4 trái tim) マタタビ爆弾の術 - マタタビBomb - có % nhó dùng マタタビBomb - 30pts - 1 slot (lv2) 大タル爆弾の術 - Large Barrel Bomb - Felyne có thể dùng Large Barrel Bomb - 140pts - 2 slot (cho Felyne tham gia đánh Uragaan hoặc Rathalos) 爆弾強化の術 - Bomb Up - tăng sát thương cho tất cả các loại Bomb - 150pts - 3 slot 爆弾ダメージ軽減の術 - ??? - giảm sát thương của các loại Bomb (cho Hunter???) - 90pts - 1slot (lv5) Page 6/9 ビッグブーメランの術 - ??? - cho Felyne sử dụng Dart để tấn công mục tiêu, tăng sát thương lên 1 tý - 100pts - 2 slot (cho Felyne tham gia đánh Barioth - lv13) 貫通ブーメランの術 - Pierce Dart - thêm hiệu ứng Pierce vào cho Dart của Felyne - 80pts - 1 slot (cho Felyne tham gia đánh Nargacuga - lv13) 大砲・バリスタ強化術 - ??? - tăng sát thương cho Felyne khi dùng Cannon với Ballista - 60pts - 1 slot (cho Felyne tham gia đánh Uragaan) 起き上がりこぼし術 - Recovery - khi Felyne bị đánh ngã sẽ đứng dậy nhanh hơn - 100pts - 2 slot (lv12) 七転び八起きの術 - ??? - mỗi lần Felyne quay lại chiến trường sẽ đc buff Attack, max 8 lần - 120pts - 3 slot 背水の陣の術 - Against The Wall - tăng Attack/Defense của Felyne lên rất nhiều, nhưng khi Felyne die sẽ ko sống dậy lại nữa - 150pts - 2 slot Page 7/9 耐性強化【火】- Fire Resistance - tăng kháng Fire cho Felyne - 15pts - 1 slot (lv3) 耐性強化【水】- Water Resistance - tăng kháng Water cho Felyne - 15pts - 1 slot (lv3) 耐性強化【雷】- Thunder Resistance - tăng kháng Thunder cho Felyne - 15pts - 1s lot(lv5) 耐性強化【氷】- Ice Resistance - tăng kháng Ice cho Felyne - 15pts - 1 slot(lv5) 耐性強化【龍】- Dragon Resistance - tăng kháng Dragon cho Felyne - 30pts - 1 slot(lv10) 全耐性強化の術 - All Resistance - tăng 1 tý tất cả kháng cho Felyne - 30pts - 1 slot (lv10) Page 8/9 千里眼の術 - Thousand Miles' Eyes - cho phép nhìn vị trí của quái khí bắt đầu đi săn( Psychoserum) - 70pts - 2 slot 高速採取の術 - Speed Gathering - tăng tốc độ thu hoạch cho Felyne - 50pts - 1 slot (lv5) 高速回復の術 - Quick Recovery - tăng tộc đồ hồi HP cho Felyne - 130pts - 2 slot 採取封印の術 - No Gathering - Felyne sẽ ko thu hoạch nữa - 30pts - 1 slot (lv10) サボりなしの術 - ??? - Felyne sẽ ko "lang thang"??? - 60pts - 1 slot サボり中・回復の術 - ??? - trong lúc "lang thang"??? Felyne sẽ tự động hồi HP - 60pts - 1 slot Page 9/9 オトモ同士の山彦笛術 - ??? - khi Felyne khác thổi Flute, Felyne có skill này cũng sẽ thổi theo - 100pts - 1 slot オトモ同士の罠連携術 - ??? - khi Felyne khác đặt Shock Trap, Felyne có skill này sẽ đặt Large Barrel Bomb - 60pts - 1 slot (4 trái tim) オトモ同士の注意術 - ??? - chưa rõ - 20pts - 1 slot (lv2) オトモ同士のきずな術 - One Fall, One Rise - khi 1 Felyne khác gục ngã, Felyne có skill này sẽ đc tăng Attack/Defense - 80pts - 2 slot (lv10)[/spoil] Cheatcode Cheat xem máu monster: [spoil] _S ULJM-05800 _G Monster Hunter Portable 3rd _C0 HP_Display 0/10 _L 0xD1457C90 0x00005FA0 _L 0x21563E0C 0x0A200400 _L 0xD033885C 0x00000310 _L 0x2000101C 0x00000000 _L 0xD033885C 0x00000340 _L 0x2000101C 0x10000267 _L 0xD033885C 0x00000380 _L 0x200010A0 0x10500007 _L 0xD033885C 0x00000320 _L 0x200010A0 0x00000000 _L 0xD033885C 0x00000011 _L 0x00000FFA 0x00000000 _L 0xD033885C 0x00000041 _L 0x00000FFA 0x00000002 _L 0xD033885C 0x00000081 _L 0x00000FFA 0x00000005 _L 0xD033885C 0x00000021 _L 0x00000FFA 0x0000000E _C0 HP_Display 1/10 _L 0x20001000 0x3C020880 _L 0x20001004 0xAC551FFC _L 0x20001008 0xAC541FF8 _L 0x2000100C 0xAC531FF4 _L 0x20001010 0xAC521FF0 _L 0x20001014 0xAC511FEC _L 0x20001018 0xAC501FE8 _L 0x20001020 0x34100000 _L 0x20001024 0x34110000 _L 0x20001028 0x90540FFA _L 0x2000102C 0x3C150880 _L 0x20001030 0x3C0208A6 _L 0x20001034 0x8FC49F18 _L 0x20001038 0x3405000E _L 0x2000103C 0x0E239BFC _L 0x20001040 0x3406000E _L 0x20001044 0x3C0209DA _L 0x20001048 0x34429860 _L 0x2000104C 0x00101880 _L 0x20001050 0x00431021 _C0 HP_Display 2/10 _L 0x20001054 0x8C520000 _L 0x20001058 0x12400014 _L 0x20001060 0x0E200696 _L 0x20001064 0x92490062 _L 0x20001070 0x864A0246 _L 0x20001074 0x864B0288 _L 0x20001078 0x34060006 _L 0x2000107C 0x34070086 _L 0x20001080 0x00F13821 _L 0x20001084 0x00142821 _L 0x2000108C 0x0E200680 _L 0x20001090 0x36A82000 _L 0x20001094 0x2631000E _L 0x2000109C 0x92A20FFC _L 0x200010AC 0x2A020005 _L 0x200010B0 0x1440FFDF _L 0x200010B4 0x26100001 _L 0x200010B8 0x0A200654 _L 0x200010C0 0x00142821 _L 0x200010C4 0x34060076 _C0 HP_Display 3/10 _L 0x200010C8 0x34070014 _L 0x200010CC 0x36A82009 _L 0x200010D0 0x0E200696 _L 0x200010D4 0x92490062 _L 0x200010E4 0x864A0246 _L 0x200010E8 0x864B0288 _L 0x200010EC 0x864C0BC2 _L 0x200010F0 0x864D0BC0 _L 0x200010F4 0x864E00D4 _L 0x20001100 0x0E200680 _L 0x20001110 0x00142821 _L 0x20001114 0x34060006 _L 0x20001118 0x340700DA _L 0x2000111C 0x36A8202A _L 0x20001120 0x8649023C _L 0x20001124 0x864A0252 _L 0x20001128 0x864B025A _L 0x2000112C 0x864C0258 _L 0x20001130 0x0E200680 _L 0x20001138 0x00142821 _C0 HP_Display 4/10 _L 0x2000113C 0x34060006 _L 0x20001140 0x340700F6 _L 0x20001144 0x36A82044 _L 0x20001148 0x8649024E _L 0x2000114C 0x864A024C _L 0x20001150 0x864B0C5C _L 0x20001154 0x864C0C5E _L 0x20001158 0x0E200680 _L 0x20001170 0x00142821 _L 0x20001174 0x34060050 _L 0x20001178 0x340700F6 _L 0x2000117C 0x36A8205E _L 0x20001180 0x86490B32 _L 0x20001184 0x864A0B34 _L 0x2000118C 0x864B0B3A _L 0x20001190 0x864C0B3C _L 0x20001198 0x0E200680 _L 0x200011A0 0x00142821 _L 0x200011A4 0x34060088 _L 0x200011A8 0x340700F6 _C0 HP_Display 5/10 _L 0x200011AC 0x36A8205E _L 0x200011B0 0x86490B42 _L 0x200011B4 0x864A0B44 _L 0x200011BC 0x864B0B4A _L 0x200011C0 0x864C0B4C _L 0x200011C8 0x0E200680 _L 0x200011D0 0x00142821 _L 0x200011D4 0x340600C0 _L 0x200011D8 0x340700F6 _L 0x200011DC 0x36A8205E _L 0x200011E0 0x86490B52 _L 0x200011E4 0x864A0B54 _L 0x200011EC 0x864B0B5A _L 0x200011F0 0x864C0B5C _L 0x200011F8 0x0E200680 _L 0x20001200 0x00142821 _L 0x20001204 0x340600F8 _L 0x20001208 0x340700F6 _L 0x2000120C 0x36A8205E _L 0x20001210 0x86490B62 _C0 HP_Display 6/10 _L 0x20001214 0x864A0B64 _L 0x2000121C 0x864B0B6A _L 0x20001220 0x864C0B6C _L 0x20001228 0x0E200680 _L 0x20001948 0x0A20042B _L 0x20001950 0x3C0208B4 _L 0x20001954 0x9444885C _L 0x20001958 0x3C020880 _L 0x2000195C 0x34450FF0 _L 0x20001960 0x38810110 _L 0x20001964 0x2407FFFF _L 0x20001968 0x10200003 _L 0x2000196C 0x38810140 _L 0x20001970 0x14200012 _L 0x20001974 0x24070001 _L 0x20001978 0x90A6000E _L 0x2000197C 0x20C60001 _L 0x20001980 0x28C10006 _L 0x20001984 0x1420000C _L 0x2000198C 0x80A6000C _C0 HP_Display 7/10 _L 0x20001990 0x00C73020 _L 0x20001994 0x04C10002 _L 0x2000199C 0x24060000 _L 0x200019A0 0x28C10005 _L 0x200019A4 0x14200002 _L 0x200019AC 0x24060005 _L 0x200019B0 0xA0A6000C _L 0x200019B4 0x24060000 _L 0x200019B8 0xA0A6000E _L 0x200019BC 0x3C020880 _L 0x200019C0 0x8C551FFC _L 0x200019C4 0x8C541FF8 _L 0x200019C8 0x8C531FF4 _L 0x200019CC 0x8C521FF0 _L 0x200019D0 0x8C511FEC _L 0x200019D4 0x8C501FE8 _L 0x200019D8 0x0A758E99 _L 0x20001A00 0x8FC49F18 _L 0x20001A08 0xA085012E _L 0x20001A0C 0xA4860120 _C0 HP_Display 8/10 _L 0x20001A10 0xA4870122 _L 0x20001A14 0x01002821 _L 0x20001A18 0x01203021 _L 0x20001A1C 0x01403821 _L 0x20001A20 0x01604021 _L 0x20001A24 0x01804821 _L 0x20001A28 0x01A05021 _L 0x20001A2C 0x01C05821 _L 0x20001A30 0x0A23AA99 _L 0x20001A58 0x3C0108A3 _L 0x20001A5C 0x34219F4C _L 0x20001A60 0x2522017E _L 0x20001A64 0x00021080 _L 0x20001A68 0x00221021 _L 0x20001A6C 0x8C420000 _L 0x20001A70 0x00414821 _L 0x20001A74 0x03E00008 _L 0x20002000 0x253A7325 _L 0x20002004 0x64252F64 _L 0x20002008 0x20732500 _C0 HP_Display 9/10 _L 0x2000200C 0x3A504820 _L 0x20002010 0x252F6425 _L 0x20002014 0x54532064 _L 0x20002018 0x64253A41 _L 0x2000201C 0x2064252F _L 0x20002020 0x3A7A6953 _L 0x20002024 0x25256425 _L 0x20002028 0xAFE60000 _L 0x2000202C 0x33253A92 _L 0x20002030 0x33252F64 _L 0x20002034 0xE70A0D64 _L 0x20002038 0x253ABA97 _L 0x2000203C 0x252F6433 _L 0x20002040 0x00006433 _L 0x20002044 0x3AA09CE7 _L 0x20002048 0x2F643325 _L 0x2000204C 0x0D643325 _L 0x20002050 0xB6B5E70A _L 0x20002054 0x6433253A _L 0x20002058 0x6433252F _C0 HP_Display 10/10 _L 0x2000205C 0x34250000 _L 0x20002060 0x64252F64 _L 0x20002064 0x34250A0D _L 0x20002068 0x64252F64 _____________________________________ Cách dùng: Note: Activate UP + L + R +: HP Display ON L + R + down: HP Display OFF L + R + Left: Detail ON L + R + Right: Detail OFF Select + Up: white font color Select + Down:red font color Select + Left: yellowfont color Select + Right: blue font color L + on Target: -1 Detail L + Down: +1 Target Detail ***Lưu ý:mang mèo theo cheat mới hiện nhá[/spoil] [/Spoil] Hướng dẫn MHFU [spoil]http://forum.gamevn.com/showpost.php?p=17544470[/spoil] Weapon FAQs [Spoil] Guide Switch Axe by ZeroO88: [spoil]http://forum.gamevn.com/showpost.php?p=18450479[/spoil] Guide GunLance by Ronghaygiun: [spoil]http://forum.gamevn.com/showpost.php?p=18564129[/spoil] Guide Long Sword by [L2]linhdt [spoil]http://forum.gamevn.com/showpost.php?p=18569605[/spoil] [/spoil]
vote thêm hình ảnh của monster hunter. trước mình có làm 1 theme hình MH chibi mà mất òi, giờ hứng hứng kiếm hình chibi mấy con mới làm lại.
đi chơi tối thế là hết rình 999 và 1000 set HR ngon thì Sil Los tăng atk, ko thi Damacus mix set chắc có skill của ele ngon
[spoil]Từ trên xuống dưới từ trái qua phải : Yian Kut-ku Kirin Kushala Daora Yian Garuga Akura Vashimu Remoba - Espinas Iodrome - Basarios Khezu Shogun Ceanataur – Chameleos – Conga – Congalala – Blango – Blangonga Nargacuga Hermitaur – Ceanataur – Tigrex Rathian – Daimyo Hermitaur Cephadrome – Cephalos – Rathalos – Popo – Kelbi Bulldrome – Bullfango Gravios Berukyurosu King Shakalala - Melynx Gypceros Hypnocatrice – Anteka – Mosswine - Pig Apceros – Aptonoth Lavasioth Lunastra – Kamu Orugaron – Nono Orugaron – Teostra Diablos Monoblos Plesioth Rajang Giadrome – Felyne – Gendrome – Ukanlos – Shen Gaoren – Giaprey – Velocidrome – Vespoid – Queen Vespoid Shakalala – Akantor Ioprey – Lao-Shan Lung – Genprey – Great Thunderbug Yama Tsukami Velociprey Hornetaur Fatalis – White Fatalis – Crimson Fatalis [/spoil] hình này chắc cũng 2 năm rồi từ lúc ra cặp sói :P