[Arcade-PC-PS-Xbox] Samurai Spirits (Tổng kết lại)

Thảo luận trong 'Đánh Giá | Cảm Nhận' bắt đầu bởi Chipp, 30/9/04.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    + KURENAI (SLASH/SHURA)
    Yaku: Aka Tan (Bài thơ đỏ)
    Tháng 1, “Matsu no Tan” (Weak) [​IMG]
    Tháng 2, “Ume no Tan” (Medium) [​IMG]
    Tháng 3, “Sakura no Tan” (Strong) [​IMG]

    + SHIGURE (BUST/RASETSU)
    Yaku: Ao Tan (Bài thơ xanh)
    Tháng 6, “Botan no Tan” (Weak) [​IMG]
    Tháng 9, “Kiku no Tan” (Medium) [​IMG]
    Tháng 10, “Momiji no Tan” (Strong) [​IMG]

    + HYAKISATSU (BUST/RASETSU)
    Tháng 11, “Yanagi no Kasu” [​IMG]

    + URAOHKA – AYAME (BUST/RASETSU)
    Tháng 5, “Ayame no Kasu” (Weak) [​IMG]
    Tháng 5, “Ayame no Tan” (Medium) [​IMG]
    Tháng 5, “Ayame ni Yatsuhashi” (Strong) [​IMG]
     
  2. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    + SANKUHSATSU (BUST/RASETSU)
    Yaku: Matsu Kiri Bohzu (Cây Thông, Paulownia và Mặt Trăng)
    Tháng 1, “Matsu ni Tsuru” [​IMG]
    Tháng 12, “Kiri ni Hooh” [​IMG]
    Tháng 8, “Susuki ni Tsuki” [​IMG]

    + GOKOHZAN VÀ URAGOKOH (SLASH/SHURA VÀ BUST/RASETSU)
    Yaku: Gokoh (5 chớp sáng)
    Tháng 1, “Matsu ni Tsuru” [​IMG]
    Tháng 3, “Sakura ni Maku” [​IMG]
    Tháng 8, “Susuki ni Tsuki” [​IMG]
    Tháng 11, “Yanagi ni Ono no Toufuu” [​IMG]
    Tháng 12, “Kiri ni Hooh” [​IMG]

    + DANMATSUOHGI (SLASH/SHURA VÀ BUST/RASETSU)
    Tháng 11, “Yanagi ni Ono no Toufuu” [​IMG]
     
  3. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    + ISSEN (SLASH/SHURA VÀ BUST/RASETSU)
    Yaku: Shikoh (4 chớp sáng)
    Tháng 1, “Matsu ni Tsuku” [​IMG]
    Tháng 3, “Sakura ni Maku” [​IMG]
    Tháng 8, “Susuki ni Tsuki” [​IMG]
    Tháng 12, “Kiri ni Hooh” [​IMG]
    + TOUHA KOYOKUJIN (SLASH/SHURA VÀ BUST/RASETSU)
    Không có lá bài nào trong đây nhưng ở giữa chiêu có xuất hiện mặt của Ono no Toufuu.
    + GOKOHZAN/URAGOKOH (Tuyệt chiêu cuối)
    Khi Genjuro xuất chiêu, nếu dính đòn thì những lá Hanafuda sẽ là Gokoh Yaku. Nếu đối phương đỡ, ta thấy những lá bài văng ra, chúng là Kasu hay bài rác của Gokoh.
    GOKOH:Như trên, chỗ Gokohzan và Uragokoh
    TRASH OF GOKOH
    [​IMG][​IMG][​IMG][​IMG][​IMG]
     
  4. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    b/ Nơi sinh của các nhân vật:
    - Trong đây chỉ tính ở Nhật, những nhân vật ở nước ngoài như Tam Tam, Cham Cham, Galford, Earthquake, Charlotte, Wan-Fu, YunFei, Sieger
    - Shizumaru không xác định được ^_^
    - Nơi sinh của Asura, Yuga, Gen-An, không có thực
    [​IMG]
    * Nước Nhật cổ chia làm 8 vùng, Gokishichidoh gồm
    - 11 Saikaidoh hay 11 lãnh thổ ở vùng biển phía Tây
    - 8 Sanyohdoh hay 8 lãnh thổ ổ vùng núi phía Nam
    - 6 Nankaidoh hay 6 lãnh thổ ở vùng biển phía Nam
    - 8 San’indoh hay 8 lãnh thổ ở vùng núi phía Bắc
    - 5 Kinai hay 5 lãnh thổ quanh Kyoto
    - 15 Toukaidoh hay 15 lãnh thổ ở vùng biển phía Đông
    - 7 Hokurikudoh hay 7 lãnh thổ ở phía Bắc
    - 8 Tousandoh hay 8 lãnh thổ ở vùng núi phía Đông
    Mỗi vùng chứa nhiều Kuni hay lãnh thổ. Thể chế Vùng và Lãnh thổ được thành lập từ thời Nara, dựa trên nền tảng là “Cuộc cải cách Taika” vào năm 645. 50 Kuni và 3 vùng đảo đã được lập ra. Sau đó, vào năm 824, hệ thống hành chính đã chia lại thành 66 Kuni và hai vùng đảo, gồm 2 đảo Hokkaidoh và Okinawa. Cách chia đó tồn tạI đến năm 1868 sau “Cuộc cải cách Meiji”. Đơn vị hành chính “Tỉnh” ra đời vào năm 1871. Tất cả các vùng đều được đổi tên và những lãnh thổ thì trở thành “Quận”.
    Hokkaidoh không nằm trong 8 vùng trên bởi nó được nói đến như vùng đất của những tộc người man rợ, gọi là “Ezo”. Những người sống ở Ezo được gọI là “Emishi” hay “Ebisu” trong những cuốn sách cổ.

    [​IMG]
    * DEWA (Nơi sinh của Hanzo)
    - Dewa no Kuni, lãnh thổ nằm trong 8 Tousandoh. Giáp: Mutsu phía Bắc, Đông và Đông Nam, Echigo phía Tây Nam, và biển Nhật Bản ở phía Tây.

    * EDO (Nơi sinh Kyoshiro)
    - Trung tâm nước Nhật bấy giờ và là nơi chính quyền Bakufu đặt bộ máy cai trị. Nằm ở phía Đông Nam của vùng Musashi.

    * Hida (Nơi sinh của Gaira, Nicotine và Taizan)
    - Hida no Kuni, nằm trong 8 Tousandoh. Giáp: Etsuchuu phía Bắc, Shinano phía Đông và Đông Nam, Mino ở phía Nam và Echizan vớI Kaga ở phía Tây.

    * HIGO (Amakusa ra đời ở đây)
    - Higo no Kuni nằm trong 11 Saikaidoh. Giáp: Chikugo phía Bắc, Bungo phía Đông Bắc, Biển phía Tây.

    * HIZEN (Nơi sinh Kazuki và Sogetsu)
    - Hizen no Kuni nằm trong 11 Saikaidoh. Giáp: Đảo Iki phía Bắc, Chikuzen phía Đông Bắc, Chikugo phía Đông, Biển phía Nam và Tây.

    * KAMUIKOTAN (Nơi sinh Nakoruru và Rimururu)
    - “Kamuikotan” theo tiếng địa phương Ainu là “Ngôi làng của các vị thần”, nằm giữa Ezo. Hiện giờ nó vẫn còn đó, phía Tây của thành phố Asahikawa. Cũng có một Kamuikotan trong atlas Nhật nhưng Kanji lại khác một chút. “Ainu Moshir” còn gọI là “Vùng đất của NgườI” thì không có trong atlas.

    * KAWACHI (Nơi sinh Kuroko)
    - Kawachi no Kuni trong 5 Kinai. Giáp: Yamashiro phía Đông Bắc, Yamato phía Đông và Đông Nam, Ki’i phía Nam và Settsu phía Tây và Tây Bắc.

    * KYOTO (Nơi sinh Zankuro)
    - Thủ đô Nhật lúc bấy giờ, nằm trong vùng Yamashiro được lập ra bởI Nhật hoàng Kammu vào năm Enryaku thứ 13 (794). Kyoto là thủ đô của Nhật trong 1000 năm cho đến thời đại Meiji.

    * MUSASHI (Nơi sinh của Haohmaru)
    - Musashi no Kuni nằm trong 15 Toukaidoh. Giáp: Kohzuke ở phía Bắc, Shimousa phía Đông, Sagami phía Nam và Kai phía Tây.

    * OHMI (Nơi sinh của Ukyo)
    - Ohmi no Kuni nằm trong 8 Tousandoh. Giáp: Kawasa phía Tấy Bắc, Echizen phía Đông Nam, Mino phía Đông, Ise và Iga phía Đông Nam và Nam, Yamashiro phía Tây.

    * OKI (Nơi sinh của Mizuki)
    - Oki no Kuni, hòn đảo nằm trong 8 Tousandoh.

    * OSOREZAN (Nơi sinh Shiki)
    - Còn gọi là Osoreyama. Nó nằm trong vùng núi lửa Nasu ở vịnh Shimokita

    * SURUGA (Nơi sinh của Hanma)
    - Suruga no Kuni nằm trong 15 Toukaidoh. Giáp: Ka’i ở phía Bắc, Sagami phía Đông, Izu phía Đông Nam, Toutohmi vớI Shinano phía Tây và Tây Bắc.

    * TAMBA (Nơi sinh Basara)
    - Yamba no Kuni nằm trong 8 San’indoh. Giáp: Tango phía bắc, Kawasa phía Đông Bắc, Yamashiro phía Đông, Settsu phía Nam, Harima phía Tây và Tajima phía Tây Bắc.

    * TOSA (Nơi sinh của Jubei)
    - Tosa no Kuni nằm trong 8 Nankaidoh. Giáp: Iyo phía Tây Bắc và Bắc, Aha phía Đông Bắc và Biển Thái Bình Dương.

    * YAMASHIRO (Nơi sinh Genjuro)
    - Yamashiro no Kuni nằm trong 5 Kinai. Giáp: Tamba phía Tây Bắc, Ohmi phía Đông Bắc và Đông, Iga phía Đông Nam, Yamato phía Nam, Kawachi phía Tây Nam và Sattsu phía Tây.
     
  5. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    C/ SS và Phật Giáo:
    * A · Un
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Slash/Shura) tên là “Kuge – A” và “Kuge – Un”.
    - Trong Mikkyo hay Kinh Phật từ Ấn Độ. “A” và “Un” thể diện cho sự bắt đầu và kết thúc của Niết Bàn và Trái Đất.

    * Fudoh
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Kazuki “Fudohgeki”
    - "Fudoh" (Tạm dịch là “Người bất động”) viết tắt của “Fudoh Myooh”
    - Myooh, nghĩa là “Vua Ánh sáng hay Thông thái.
    - Fudoh Myooh là một trong nhữan Godaizon Myooh hay “ % vị vua vĩ đạI” bao gồm Fudoh Myooh, Gohzanze Myooh, Gundari Yasha Myooh, Daiitoku Myooh và Kongoh Yasha Myooh. Cộng thêm hai Myooh nữa là Aizen Myooh và Kujaku Myooh.
    - Fudoh Myooh được xem là sứ giả của Dainichi Nyorai. Ông gọi những Myooh để tiêu diệt cái ác trên thế giới. Ông ta có bề ngòai đáng sợ và mái tóc bao giờ cũng để dài bên vai trái của mình. Tay phảI của ông là thanh kiếm Kurikara, tay trái cầm một sợI dây để bắt quỷ, phía sau lưng ông là những ngọn lửa đỏ luôn bùng cháy.
    [​IMG]

    * Gandara
    - Trong SS64, SS64 II: Trùm phụ Gandara.
    - “Gandara” hay còn gọi là “Ganha-ra”, là tên gọi xưa của vùng thượng lưu sông Ấn phía Tây Bắc Ấn. Thủ phủ là Purusapura, và cũng là nơi mà Đạo Phật và văn hóa Hy Lạp cổ được Alexander Đại Đế kết hợp với nhau.

    * Hachiyoh
    - Trong SS64: chiêu của Shiki (Slash/Shura) “Hachiyoh”
    - “Hachi” nghĩa là “Tám” và “Yoh” nghĩa là “Lá”, “Hachiyoh” tạm dịch là “Hoa có 8 cánh” ------>Hoa sen.
    - “Hachiyoh no Hachisu” cũng được gọi là “Hachiyoh no Renge”, bông sen tám cánh và là biểu tượng của Niết Bàn (Gokuraku Joudoh), nơi cách đây 10.000.000.000.000 km ở phía Tây và là nơi ở của Amida Nyorai, không có đau đớn, khổ cực.
    [​IMG]

    * Harai
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Harai”
    - Harai hay Shirai hay Danzuzai là 5 điều cấm kị đối với các nhà sư: 1/ Trộm cắp, 2/ Uống rượu, 3/ Sát sinh, 4/ Tà dâm, 5/ Nói láo.

    * Jigoku-Hen
    - Trong SS2: Tên tiếng Nhật của SS2: Samurai Spirits: Haohmaru Jigoku-Hen
    - Jigoku-Hen là một thuật ngữ của Phật Giáo và ta cũng thấy xuất hiện trong từ điển Nước Nhật Xưa
    - "Haohmaru Jigoku-Hen" tạm hiểu là:
    + “Jigoku-Hen” viết tắt của “Jogoku Henshu” nghĩa là bức tranh vẽ những cảnh vật, phong cảnh tưởng tượng về địa ngục. Suy ra, “Haohmaru Jigoku-Hen" có nghĩa là “Bức tranh địa ngục của Haohmaru” (Hay cái gì đạI loại như thế)

    * Kekkafuza
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Slash/Shura) “Kekkafuza” (Sau khi dùng Rengemai)
    - Kekkafuza, "Ka" nghĩa là “Lòng bàn chân”, "Fu" là “Giáp chân”. Kekkafuza là một tư thế ngồi. Chân trái được đặt ở dưới và chân phảI đè lên nó, lòng bàn chân phải mở ra. Đây là tư thế thiền quen thuộc của Phật Giáo.

    * Kubira
    - Trong SSRPG: trùm ở Izumo: “Kubira”
    - Kubira hay tên đầy đủ là "Kubira Daishou", là một trong 12 Yakushi-Kyou hay 12 vị tướng Yaksa theo hầu Yakushi Nyorai. 12 Yakushi-Kyou là: Kubira, Bakira, Mekira, Antera, Anira, Santeira, Indara, Haira, Makora, Shindara, Shoutora và Bikara.

    * Kuuge
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Slash/Shura) “Kuuge – A” và “Kuuge – Un”
    - Kuuge, "Hoa trên bầu trời”, những bông hoa chỉ nhìn thấy được khi con người đầy dục vọng. Che lấp đi con mắt của mình.

    * Mujou
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/ Rasetsu) “Mujou”
    - Mujou (Anitya, Anicca) có hai nghĩa:
    + Sự tạm thời của thể xác, thế giới. Vòng tuần hoàn của thế giới luôn theo một quy luật. đó là kiếp Luân hồi. Không có gì là tồn tại vĩnh cửu, chắc chắn, một trong những triết lý của Phật Giáo.
    + Sự sống của con người không thể so sánh được.

    * Mumyo
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Mumyo”
    - Mumyo có thể hiểu là "Sự u tối”, không thể phân biệt được cái thiện bởi cái ác đang ngự trị trong tim mình. Hiểu rộng hơn là không thừa nhận sự tồn tại của cái thiện.

    * Muyuuka
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Muyuuka”
    - Muyuuka (As'oka), có hai nghĩa:
    + Một là “Không đau khổ”, “Không sợ hãi”
    + Hai là, “Muyuuka” còn được gọi là “Muuge” hay “Bông hoa của Muuju (Ashukaju), một loài cây. Khi Hoàng Hậu Maya sinh ra Shaka hay Đức Phật bên dưới bóng cây này, từ đó cây được đặt tên là “As’oka” (Không sợ hãi” cho niềm tin về sự sinh nở dễ dàng.

    * Naraku
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Nakaru Otoshi”
    - Naraku (Naraka) có nghĩa là “Địa ngục” hay Jigoku. Tuy nhiền, Naraku là “Địa ngục” được lấy từ đạo Hindu. Không giống như “Yomi”, cũng có nghĩa là “Địa ngục”, nhưng Yomi là “Địa ngục” được rút ra từ văn hóa Nhật Bản
    - Naraku có thể chia thành hai phần, “Địa ngục của sự lạnh lẽo” (Hachikan jigoku) và “Địa ngục của cái nóng thiêu đốt” (Hachidai Jigoku, nằm trong 8 tầng Địa Ngục)
    + Tohgatsu Jigoku (Samjiva): Tầng thứ Nhất, ngườI phạm tội sẽ bị đánh bằng rìu sắt, dao. Sau khi chết, một hơi thở lạnh giá hay một giọng nói từ trên trời hay của quỷ sẽ gọi họ, và họ được chuyển kiếp nhưng cũng sẽ chịu những đau khổ mà họ đã chịu ở Địa Ngục.
    + Kokujou Jigoku (Kala¯su¯tra): Tầng thứ Hai, ngườI phạm tộI sẽ bị trói bằng dây thép nóng và bị chém bởi những cây rìu lớn.
    + Shugoh Jigoku (Samgha¯ta): Tầng thứ Ba, người phạm tội bị đè cho đến chết bởi ngọn núi bằng sắt.
    + Kyokan Jigoku (Raurava): Tầng thứ Tư, ngườI phạm tội (Phạm điều 1, 3, 5 trong “Ngũ Đẳng”) sẽ bị ngâm trong nước nóng.
    + Daikyokan Jigoku (Maha¯-raurava): Tầng thứ Năm, người phạm toàn bộ “Ngũ Đẳng” (1/ Sát sinh, 2/ Trộm cắp, 3/ Dâm dục, 4/ Nói láo, 5/ Uống rượu)
    + Ennetsu Jigoku (Tapana): Tầng thứ Sáu, cũng được gọi là Shounetsu Jigoku, người phạm tội sẽ bị quẳng vào lửa.
    + Daiennetsu Jigoku (Prata¯pana): Tầng thứ Bảy, còn được gọi là Dai Shounetsu Jigoku.
    + Muken Jigoku (Avici): tầng thứ Tám, còn gọi là Abi Jigoku. Nơi gột rửa tội lỗi của người phạm 1 trong 5 đại tội (Go Gyaku Zai) là: 1/ Giết cha, 2/ Giết mẹ, 3/ Giết Arakan hay nhà sư, 4/ Phá giớI, 5/ Làm cho Đức Phật đổ máu.

    * Nehan
    - Trong SS64, Chiêu cuối của Shiki (Bust/Rasetsu) “Nehan”
    - Nehan, theo Phật Giáo, là sự thoát tục của con người, con người từ bỏ cái xấu và hướng về ánh sáng thiện.
     
  6. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    * Nioh
    - Trong SS2 và SS3, SS4: Tuyệt chiêu cuối của Gaira (Bust/Rasetsu) “Niohfureisatsu” và của Nicotine “Niohbakushinsatsu”
    - Nioh hay Vua Nhân Từ, là hai hình dáng của Taishaku Ten và là hai vị Thánh bảo vệ, (Kongohjin, Kongoh: Mạnh mẽ, Jin: Thần) hai vị còn được gọi là “Kongoh Rikishi”. Tượng của hai vị có thể thấy ở các ngôi chùa ở Nhật. Cả hai bảo vệ hai bên cửa chùa.
    - Bên trái là Misshaku Kongoh, miệng ông mở ra đại diện cho chữ “A”. Ông tiêu biểu cho Công lý.
    - Bên phải là Nara-en Kongoh, đóng miệng lại đại diện cho chữ “Un”. Ông tiêu biểu cho sự Thông thái.
    - Tuy nhiên, còn một điểm nữa là: Có người cho rằng, hình dáng xuất hiện trong chiêu của Nicotine và Gaira không là “Nioh” mà là “Aizen Myooh”. Từ một bức vẽ về Aizen Myooh (Tranh gỗ, thế kỷ thứ 13. TạI Konso-In, Núi Koya, Quận Wakayama), ta có thể thấy hình dáng của Aizen Myooh giống như trong chiêu của Nicotine và Gaira, ông có thân hình đỏ lửa vớI 3 mắt, 6 cánh tay. Ông là Myooh của Tình yêu và Ánh sáng.

    * Renge
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Rengemai” và của Sogetsu (Bust/Rasetsu) “Rengesuibu”
    - “Renge” là bông hoa sen được chia làm 5 dạng (Tất cả chúng đều được thấy trong các chiêu của Shiki trong SS64 II)
    + Padma, Utpala và Kumuda là bông sen đỏ hay trắng.
    + Pundari¯ka là bông sen trắng.
    + Nilotpala là bông sen xanh lam.

    * Rokudoh
    - Trong SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 Special: Chiêu của Kazuki (Bust/Rasetsu) và Enja “Rokudoh Rekka”
    - Còn gọi là Rikudoh, nghĩa là 6 thế giới mà các linh hồn sẽ luân hồi trong đó, từ thế giới này sang thế giới khác.
    - Một nghĩa nữa là tất cả những người còn sống, sau khi chết họ sẽ phảI chịu hậu quả những điều mà họ đã làm lúc còn sống (Karma)
    - Đầu tiên là ba con đường “San-Akudoh” hay 3 con đường xấu:
    + Jigokudoh: Con đường Địa Ngục
    + Gakidoh: Con đường Đói khổ, đây là thế giới của Gaki, những linh hồn có những cái miệng nhỏ, và đau khổ trong cái đói và khát của mình.
    + Shikushoudoh: Con đường của Thú dữ
    - Cuối cùng là 3 con đường tốt “Sanzendoh:
    + Shuradoh: Con đường của Ashura hay Quỷ
    + Ninkendoh: Con đường của Con người, thế giới mà chúng ra đang sống.
    + Tendoh: Con đường của Thiên Đường, là thế giới của sự hạnh phúc.

    * Sange
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Slash/Shura) “Sange”
    - “Sange”, một nghi lễ trải hoa trước khi các nhà sư bắt đầu buổi lễ tưởng niệm cho người đã khuất. Các nhà sư tụng kinh và rải Shikimi hay cây hồi Trung Quốc hay những bông hoa sen bằng giấy. Một nghĩa khác trong Từ điển Nhật Bản là “Chết trận”.

    * Sara - Souju
    - Trong SS64: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Sara” và “Souju”
    - "Sara" hay "Shara" nghĩa là cây Bồ Đề và luôn đi với từ "Souju" hay “Cây song sinh”. Trong Phật Giáo, “Sara Souju” nghĩa là:
    + Hai cây Bồ Đề mà ở đó, Đức Phật qua đời.
    + Hai cây Bồ Đề mọc ở phía Bắc, Nam, Đông Tây quanh chiếc giường Đức Phật yên nghỉ trong khu rừng Bồ Đề ngoài lâu đài Kusinagara, Ấn Độ. Sau khi Đức Phật mất đi, chúng nở ra những bông hoa trắng, sau đó héo dần và chết đi.

    * Setsuna
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Setsuna”
    - Setsuna (Ksana) bây giờ vẫn còn sử dụng trong tiếng Nhật. Nó có nghĩa là “Một lúc” hay một đơn vị thời gian. 1 Setsuna bằng 1/75 giây.

    * Shikishu
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Shikishu”
    - “Shiki” là các giác quan của con người và chia thành 5 dạng: Shiki (Nhìn), Shou (Nghe), Koh (Ngửi), Mi (Nếm) và Soku (Sờ).
    - “Shu” có nghĩa là “Sự nguyền rủa” nhưng trong Phật Giáo, nó là “Từ chứa đựng một sức mạnh tiềm tàng”.

    * Shiki-Un
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Shiki-Un”
    - Từ "Un" (Skandha) nghĩa là “Thu thập”. Và “Shiki-Un” là một trong những “Go-Un” hay 5 nguyên tố của Con Người. "Go-Un" đại diện cho 5 nguyên tố hoà trộn với thể xác hay lý trí để có thể tồn tại trong cơ thể sinh vật. 5 yếu tố đó là: Shiki-Un, Ju-Un, Sou-Un, Gyou-Un và Shiki-Un.

    + Shiki (Ru¯pa Skandha): Là dạng chung cho tất cả các nguyên tố (Nước, Lửa, Đất, Không Khí)
    + Ju ( Vedana¯ Skandha): Nhận thức
    + Sou (Samjna¯ Skandha): Lý trí
    + Gyou (Samska¯ra Skandha): Ý chí
    + Shiki (Vijna¯na Skandha): Sự tỉnh táo
    - Đôi khi “Go-Un” còn được gọi là “Go-On” hay “Go-Shu”

    * Shura - Rasetsu
    - Trong SS3, SS4, SS64, SS64 II: Các dạng của nhân vật “Shura” và “Rasetsu”
    - Trong bản tiếng Anh của SS, “Shura” là “Slash” và “Rasetsu” là “Bust”
    - Shura (Asura) viết tắt của “Ashura” hay “Asura”. “A” nghĩa là “Không” và “Shura” nghĩa là “Thiên đường”. Bình thường thì trong Đạo Hinu và Brahman thì đó là con quỷ chiến đấu với các Thần mà đứng đầu là Indra (Taishaku Ten). “Ashura” trong Phật Giáo là con quỷ hiếu chiến. Đôi khi, hắn được tính trong “Hachibu-Shu” - Thánh bảo vệ của Phật Giáo. Theo tui, “Shura” trong SS nghĩa là ngườI kiếm sĩ thích chiến đấu giống “Ashura”
    - Hachibu-shu, 8 vị thánh bảo vệ của Phật Giáo.
    + Ten (Devas)
    + Ryuu (Na¯gas)
    + Yasha (Yaksas)
    + Kendatsuba (Gandharavas)
    + Ashura (Asura)
    + Karura (Garudas)
    + Kinnara (Kimna¯ras)
    + Magoraga (Mahoragas)

    - “Shuradoh”, từ này liên quan đến Haohmaru, nghĩa là đi trên con đường của “Shura”.
    - Rasetsu (Ra¯ksasa) nghĩa là con quỷ đen mạnh mẽ và chuêyn ăn thịt người. Giống “Ashura”, hắn vào Phật Giáo, và cũng trở thành Thánh bảo vệ. Hắn là một trong 12 Deva (Juuni Ten), bảo vệ hướng Tây Nam.
    - Juuni Ten (12 Deva)
    + Taishaku (Indira) Đông
    + Ka (Agri) Đông Nam
    + Enma (Yama) Nam
    + Rasetsu (Ra¯ksasa) Tây Nam
    + Sui (Varuna) Tây
    + Fu (Vayu) Tây Bắc
    + Bishamon (Vaisravana) Bắc
    + Ishana (Isana) Đông Bắc
    + Bon (Brahman) Thiên Đường
    + Ji (Prthivi) Trái Đất
    + Nitten (Surya, Aditya) Mặt Trời
    + Gatten (Candra) Mặt Trăng

    * Shounetsu
    - Trong SS4, SS0, SS0 Special: Chiêu của Kazuki (Shura/Slash) “Shounekkon”
    - Xem “Naraku”, Tầng Địa Ngục thứ 6
     
  7. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    * Soukuujin
    - Trong SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Soukuujin” (Varuna)
    - “Soukuujin" hay tạm gọi là "Thần bầu trời”. Trong Phật Giáo, nó là tên của một Juni Ten hay 12 Thánh Deva, “Sui Ten” (Varuna) người bảo vệ phía Tây.
    - Tuy nhiên, “Sui Ten” cũng là một vị thần của ngườI Ấn Độ, có nhiệm vụ cai quản bầu trờI và sau đó trở thành thần Nước. Trong Kinh Phật, ông cũng là một vị thánh bảo vệ Saiten (Trời Tây, hay Ấn Độ). Hình dáng của Sui Ten: Ông cầm Kensaku (Còn gọi là Kenjaku, sợi dây làm từ 5 sợi dây màu nhỏ thắt lại với nhau, giữ hai đầu dây là 2 vòng vàng) và một thanh kiếm, ông ngồi trên hoa sen hay một con rùa.

    * Tenbourin
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Bust/Rasetsu) “Tenbourin”
    - Tenbourin (Dharma cakra-pravartana) có nghĩa là:
    + Quay bánh xe của Dharma, giảng đạo Dharma hay Kinh Phật.
    + Sự chuyển động của vòng luân hồi. Kinh giảng của Phật Giáo.
    - Tenbourin được xem là dấu hiệu của Phật Giáo.

    * Tenma Hajun
    - Trong SS64, SS64 II: Chiêu của Shiki (Slash/Shura) “Tenma Hajun”
    - Tenma (Devaputra-mara) còn gọi là Tenshima, một trong những “Shima (catva¯ro ma¯ra¯h) hay 4 con quỷ:
    + Bonnouma (Kles'a-ma¯ra): Con quỷ của lòng đố kị, đầu độc suy nghĩ, ý chí con người.
    + Onma (Skandha-ma¯ra): Con quỷ của sự hiếu chiến.
    + Shima (Mrtya-ma¯ra): Con quỷ của cái chết.
    + Tenma (Devaputra-ma¯ra): Là vua của Takejizaiten (Paranirmita-vas'a-vartin), luôn tìm cách hãm hạI những ai đi theo Phật.
    + Hajun (Pa¯pi¯yas): Là tên của Tenma, người ở Takejizaiten hay thiên đường của lòng tham. Kẻ chuyân cản trở Đức Phật.

    * Yuga
    - Trong SS64, SS64 II: Trùm cuối “Kaitei Yuga”
    - Yuga (Yoga) là từ được viết theo ngôn ngữ Katakana. Tuy nhiên, Phật Giáo cũng đề cập đến từ này: Tập trung, sức mạnh tinh thần, suy ngẫm, một cách thức mà người luyện nó có thể hoà hợp với những gì siêu nhiên, linh hồn.
     
  8. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    d/ Tên các nhân vật với các tháng:
    * Hazuki
    - Theo cách gọi của người Nhật xưa thì “Hazuki” là tháng 8, cũng được gọi là “Hatsuki”.
    - Trong SS là tên em gái của anh em nhà Kazama, “Hazuki Kazama”. Thật sự thì Hazuki sinh ngày 20/3/1772. Và người thiết kế nhân vật gần như muốn có sự cân đối giữa anh em nhà Kazama (Sogetsu: màu xanh (nước), Kazuki: màu đỏ (lửa), Hazuki: xanh lá (lá cây).

    * Minazuki
    - Tháng 6 hay còn là Minatsuki theo cách gọi của người Nhật cổ. Nó còn có nghĩa là “Tháng hạn hán”. Vài người nói, từ “Mi” là “Nước” và “Na” chỉ là tiếng đệm thêm vào, vì thế, từ chính xác của nó phải là “Mi no Tsuki” hay “Tháng của nước”.
    - Trong SS, “Minazuki” là họ của Zankuro, tuy nó đồng âm với “tháng 6” nhưng khác ở từ đầu tiên:
    + Từ đầu tiên của “Minazuki” là một phần của chữ “Jikkan” hay “10 thân cây của Trời”. Đọc rõ ra là “Mizu-no-e”, nghĩa là “Người anh cả của Nước”

    * Yayoi
    - Tháng 3 theo cách gọi của người Nhật cổ. Nó là dạng chuyển thể của “Ya-oi” hay “Sự sinh trưởng vượt bậc” và “Ya” được sử dụng như một tiếp đầu ngữ cho nó.
    - Nhân vật này không có trong SS, đây là tên của một nhân vật trong mẩu truyện ngắn của Sogetsu và Kazuki trong bộ “SS4 Arrange Soundtrack CD”.Cái tên “Yayoi” gần như lập lại “Hazuki” bởi theo câu truyện thì “Yayoi” và “Hazuki” gần như giống nhau, và cũng có thể người viết truyện đã chọn ngày tháng sinh của Hazuki để đặt tên cho Yayoi.
     
  9. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    e/ Amakusa Shiro Tokisada và cuộc khởi nghĩa Shimabara
    * Thực tế, Amakusa là nhân vật có thật trong lịch sử Nhật và đây là sự kiện gắn liền với tên tuổi Amakusa.

    - Khởi nghĩa Shimabara (Shimabara No Ran) nổ ra từ 11/12/1637 (Năm Kan-ei thứ 14) và liên tục cho đến năm 1938 thì thoái trào, cuộc khởi nghĩa nổ ra quanh bán đảo Shimabara ở Kyushuu (Lãnh thổ Shimabara trong địa hạt Hizen, nay thuộc tỉnh Nagasaki) và phía Nam của đảo Amakusa (Lãnh thổ Amakusa nằm trong địa hạt Higo, bây giờ thuộc tỉnh Kumamoto). Cuộc khỡi nghĩa nổ ra để giải phóng nông dân Cơ Đốc giáo thoát khỏi sự đàn áp.
    - Shimabara là vùng đất mà phần lớn người dân theo đạo Cơ Đốc trước khi nhà Tokugawa đến vào tháng 2/1614. Tokugawa xem cuộc nổi dậy là do những nhà truyền đạo Cơ Đốc và cắt đứt quan hệ với các nước Cơ Đốc giáo. Cả bán đảo Shimabara và đảo Amakusa đều dưới quyền lãnh đạo của Christian Daimyos, Konishi Yukinaga, cùng với Arima Harunobu.
    - Lúc bấy giờ, nông dân theo Cơ Đốc Giáo đang lan rộng và ngày càng tăng. Tuy nhiên, nhiều nông dân lại bị làm khó bởi chính quyền Bakufu. Lãnh chúa mới của lãnh thổ Shimabara là Matsukura Shigemasa và con trai là Katsuie và lãnh chúa vùng Karatsu của đảo Amakusa là Terasawa Katataka đã tiến hành khủng bố nông dân theo Cơ Đốc bằng cách tăng thuế má. Nếu có ai đó không làm vừa lòng hắn, hắn tìm cáh kết tội và giam ngườI đó vào ngục. Đặc biệt là Matsukura Shigemasa, hắn tăng thuế cực cao chỉ để xây dựng lâu đài Shimabara, làm cho nhiều người phải chết hay bị thảy vào ngục tối. Nhiều biện pháp tra tấn được thực thi như: Thiêu người sống, thảy phạm nhân vào hồ axít trên đỉnh núi Unzen và còn nhiều nữa…. Tất cả làm cho sức sản xuất của nông dân giảm đi, nạn đói bắt đầu hoành hành. Nông dân theo Cơ Đốc Giáo càng ngày càng giận dữ và cuối cùng là nổ ra cuộc nổi dậy.
    - Vào 15/10/1637, quân nổi dậy tập trung ở làng Kuchi-No-Tsu, cực nam của bán đảo Shimabara. Quân nổi dậy bao gồm “Korobi Kirishitan” hay người theo đạo Cơ Đốc nhưng bị bắt phải cải đạo, những nông dân ở các làng bên cạnh, những Samurai vô chủ (Ronin) và cũng có những người từng dưới quyền của Tướng Daimyo Konishi Yukinaga, người bị Tokugawa đánh bại và xử tử vào năm 1600.
    - Ngày tiếp theo, quân nổi dậy tấn công và phá hủy lâu đài Amakusa. Sau đó, họ biết được Matsukura Katsuie đã thoát khỏi thành và đi tìm viện binh ở các vùng lân cận. Tuy nhiên, nhà Daimyo đã từ chối tham gia bởi họ phải tuân theo luật lệ của những Samurai. Dẫu sao, họ cũng đang chờ nguồn tiếp tế từ Bakufu. Trong lúc đó, quân nổi dậy đang đóng quân ở phía Nam Shimabara lại được tiếp tế từ những người ở quần đảo Amakusa. Quân nổi dậy giờ có 37.000 người và 86% bọn họ đều tôn kính chỉ huy của mình là Mazuda Shiro Tokisada hay còn gọi là Amakusa Shiro Tokisada.
    [​IMG]
    - Hình trên là tượng của Amakusa, đặt trong Junkyou Kouzen (Công viên Martyrdom) ở thành phố Hondo của đảo Amakusa, tỉnh Kumamoto
    - Vào lúc đó. Amakusa mới 16 tuổi bởi anh sinh năm 1622 (Năm Genwa thứ 8) ở vùng Higo. Cha anh là Mazuda Jinbei Yoshistugu (Tên thánh là Peter) sống ở Ohyanoshima, và là thuộc cấp của Konishi Yukinaga, và anh theo đạo Đơ Đốc cũng vì ảnh hưởng từ cha mình. Mazuda Shirou có tên thánh là "Jeronimo" (Một vài nguồn khác thì nói là "Francisco"). Anh được học hành tử tế và được học ở Nagasaki. Anh cũng là một ngườI đẹp trai và có khuôn mặt đẹp như con gái.
    - Nguyên nhân khiến cho anh trở thành người lãnh đạo của phong trào không phải chỉ vì dáng vì bề ngoài và học thức của mình mà là sức mạnh huyền bí của anh. Amakusa nói rằng anh là “Hậu duệ của Thượng Đế”. Một vài bằng chứng chứng minh cho sức mạnh của Amakusa là: Đi trên mặt nước, bay, và kêu bồ câu đẻ trứng sau đó lấy kinh thánh từ trong quả trứng ra. Dù cho sức mạnh siêu nhiên của Amakusa vẫn làm cho nhiều người ngờ vực, mọi người vẫn tôn kính Amakusa như một người được sức mạnh thần linh bảo vệ.
    - Mazuda Shiro và những Ronin đã đổi tên các làng mạc, quận của Shimabara và đảo Amakusa: Chijiwa Sakusa-emon , Arima Gyobu , Arie Kenmotsu , Kuchinotsu Sahyoe , Ohyano Gensatsu , Mori Soui , Senzoku Zen-emon, Hondo Tajima , Shiki Tango , Sumoto Sakyo, sau đó đóng quân ở lâu đài Hara, nơi mà trước đây của nhà Arima dùng để chống lại kẻ thù.
    [​IMG]
    - Hình trên là cờ của Amakusa
    - Về phía bên kia, quân đội Bakufu dẫn đầu là Shogun Iemitsu khiếp sợ trước sự lớn mạnh của quân nổi dậy và nghĩ rằng, bây giờ còn quá sớm để tấn công quân nổi dậy, ông quyết định chờ đợi. Nhà Daimyo ở Kyushuu ra lệnh cho Itakura Shigemasa dẫn quân tiến về vùng nổi dậy vào 15/12/1637, hai tháng sau khi cuộc khởi nghĩa bắt đầu. Vào ngày đầu năm sau, Itakura phạm sai lầm và chết ngoài chiến trường. CuốI cùng, chính phủ Bakufu nhận ra rằng tình hình đang ngày càng nghiêm trọng và ngay lập tức điều Matsudaira Nobusuna được biết đến là một “Chie Izu” (Sự thông thái của Izu). Ông ta nhanh chóng chỉnh đốn quân ngũ và bắt đầu tấn công quân nổi dậy ở lâu đài Hara vào 28/2/1638. Cuối cùng, quân nổi dậy bị đánh bại và ra đầu hàng quân đội chính phủ. Sau đó, tất cả những người trong lâu đài Hara đều bị trừ khử, trừ những kẻ phản bội. Mazuda Shiro (Amakusa) bị giết bởI một Samurai dưới quyền Kumamoto Hosokawa và bị bêu đầu ở Nagasaki trong nhiều năm.
    [​IMG]
    - Mộ của Amakusa
    [​IMG]
    - Lâu đài Shimabara được phục hồi vào năm 1964

    * Kirishitan: Nghĩa là Cơ Đốc Giáo, được sự dụng ở Nhật vào thời phong kiến. Từ này được phỏng theo từ tiếng Tây Ban Nha là "Christão". Đầu tiên nó là [​IMG]“Ki-Ri-Shi-Tan”. Sau khi khởi nghĩa Shimabara nổ ra, từ đó, đời Shogun thứ 5 của Edo là Tokugawa Tsuneyoshi (1646-1709, nó được chuyển thành [​IMG]“Kiri-Shi-Tan”. Đạo Cơ Đốc được du nhập vào Nhật bởi Francis Xavior vào năm 1459 hay vào thờI Muromachi. Nó nhanh chóng phát triển, đặc biệt là các cảng như Nagasaki. Sau đó, vào thời Edo, Tokugawa Ieyasu nhận ra một xã hội Cơ Đốc sẽ là mối đe dọa cho chế độ của mình, ông bắt đầu ban hành sắc lệnh chống Cơ Đốc Giáo vào năm 1612. Cuộc khởi nghĩa Shimabara đã khiến cho Shogunate tăng cường sự khủng bố của mình với đạo Cơ Đốc. Tất cả những gia đình bắt buộc phải đi chùa và thường xuyên trưng ra những bằng chứng cho thấy họ không liên quan gì đến đạo Cơ Đốc.

    * Lá cờ trận (Jinjuki) của Amakusa:
    - Lá cờ bây giờ được giữ lại và chỉ xuất hiện trong những dịp tưởng niệm ở Kirishitan-Kan (Thánh đường) ở quận Amakusa, thành phố Hondo, tình Kamamoto.
    - Lá cờ được gửi đến đây vào năm 1978 và bắt đầu lễ tưởng niệm vào ngày 1/8 những năm tiếp theo.
    - Trong ngày đó, khoảng 20 người, có Cha Takuya Kawahara của Hội Thánh Honda, những con chiên gồm cả người trong Ủy ban quản lý nhà thờ sẽ tiến hành buổi lễ tưởng nhớ và cầu nguyện cho những nạn nhân trong cuộc khởi nghĩa.

    - Lá cờ có hình vuông, bề dài và rộng khoảng 108,6 cm. Nền cờ là hình cây hoa cúc và cây thánh giá. Ở trên nó là dòng chữ Latinh “LOVVAD · SEIAOSÃCTISSIM · SACRAMENTO" có nghĩa là “Luôn trung thành lời thề nguyện với Chúa”. Tiếp theo đó là hình chiếc cốc ở giữa. Hình thiên thần bay xung quanh và biểu lộ sự tôn kính với chiếc cốc thánh.
    - Chiếc cốc có màu vàng nhạt, cánh thiên thần màu xanh lá và hơi đỏ nâu, quần áo cũng màu vàng nhạt.
    - Theo nét vẽ của lá cờ, nó cho thấy người làm nó là một họa sĩ giỏi với kỹ thuật vẽ khác xa so với kỹ thuật vẽ của phương Đông. Người họa sĩ cũng là người hợp tác với quân khởi nghĩa ở lâu đài Hara, Yamada Emosaku, người duy nhất còn sống sau cuộc khởi nghĩa. Ông ta có thể đã vẽ nó ở lâu dài Hara hay trước khi sắc lệnh bài Cơ Đốc ra đờI như một lá cờ thiêng.
    - Thêm nữa, có thông tin cho rằng Nabeshima Daizen của nhà Nabeshima vùng Saga, người đã dẫn quân đến Hara và hạ lá cờ của Amakusa. Sau khi khởi nghĩa kết thúc, lá cờ được nhà Tokugawa cất giữ, tuy nhiên để tặng thưởng cho công lao của quân đội Daizen, nó được trao cho nhà Nabeshima và được truyền lại cho đến đời nhà Okayama từ 1950
    - Sau khi được cất giữ bởi nhiều người. Cuối cùng. Lá cờ đã được chọn là di sản lịch sử quốc gia vào năm 1964. Người sở hữu nó ở thành phố Dazaifu, tình Fukuoka đã tặng nó cho thành phố Hondo vào năm 1995.
    - Nó cũng được xem là một trong 3 lá cờ vĩ đại của thế giới cùng với lá cờ Thập Tự Chinh và Lưỡi Liềm. Nó cũng trở thành di sản mà Amakusa để lại.
    - Bây giờ chỉ có bản sao của nó thường được trưng bày. Nhưng trong những ngày thứ hai của tháng giêng, ngày đầu tiên của tháng 4, tháng 8 và tháng 11 chỉ trong một tuần, trong dịp Festival Amakusa (28/10) và ngày lễ, lá cờ thật mới được đưa ra cho công chúng.
     
  10. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    f/ Tiếng Ainu của Nakoruru và Rimururu:
    * Sơ lược
    - Trong SS, ta thấy các chiêu của Nakoruru và Rimururu, và cả câu “Daishizen oshioki desu” quen thuộc của Nakoruru hoàn toàn khác so vớI nguyên mẫu tiếng Nhật. Đó là bởi vì cả hai đều là người “Ainu” (Hay “Aynu”) và sử dụng tiếng Ainu.
    - Ainu là một tộc người ở Nhật và họ tin rằng họ là người “da trắng”. Người Ainu sống ở Hokkaido và Saccalin với dân số rất ít. Họ có ngôn ngữ của riêng mình nhưng không hoàn thiện bởi chỉ dùng để nói. Từ “Ainu” (Hay “Aynu”) nghĩa là “Người” và môi trường sống của họ là thiên nhiên, mọi thứ đều là sở hữu của “Kamui” hay “Kamuy” (Thần).

    * Bảng phát âm của Ainu:
    - Tiếng Ainu hay Aynu Itak gần như không còn được sử dụng hằng ngày, chỉ còn một số người dùng nó khi nói chuyện. Nó không có mặt chữ và có âm vần đơn giản. Nó có 5 nguyên âm như tiếng Nhật và chỉ có vài phụ âm, ít hơn tiếng Nhật.
    [​IMG]
    - Bảng trên là hệ thống âm Ainu theo Katakana
    - Cách phát âm chuẩn gần như giống tiếng Nhật: a, i, u, e, o:
    + “a” VD: Kotan ([​IMG]Ngôi làng)
    + “i” VD: Nitay ([​IMG] Rừng đại ngàn)
    + “u” VD: Konru ([​IMG] Băng)
    + “e” VD: Ruyanpe ([​IMG] Bão)
    + “o” VD: Nonno ([​IMG] Bông hoa)
    - Các nguyên âm:
    + “ya” VD: Acha – đi từ Chi + Ya ([​IMG] Cha)
    + “yu” VD: Chup – đi từ Chi + yu ([​IMG] Mặt trời)
    + “ye” VD: Chep – như trên ([​IMG] Cá)
     
  11. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    + “we” VD: Wenpe ([​IMG] Kẻ xấu)
    + “y” VD: Kamuy - Thật sự là âm của “a”, “u” hay “o” + “i”, vì vậy có thể viết “ay” hay “uy” hay “oy”([​IMG] Thần)
    + “r” VD: Surku ([​IMG] Độc) – Không phải tất cả đều dùng “ru”, đôi khi nó là “ri” hay “ra”, “ro” như Morshir ( [​IMG] Vùng đất), hay Shirar ( [​IMG] cũng là [​IMG] Đá), hay Kor ([​IMG] Thuộc về)
    + “k” VD: Rametok ([​IMG] Dũng cảm)
     
  12. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    + “s” VD: Nis ( [​IMG] Bầu trời)
    + “m” VD: Rimse ([​IMG] Nhảy vòng tròn)
    + “t” VD: Ramat ( [​IMG] Tinh thần) – Tuy nhiên, nếu có một âm theo sau thì phát âm như sau Tokkari ( [​IMG] Hàn gắn)
    + “p” VD: Popke ( [​IMG] Ấm)
    + “w” VD: Kewtum ([​IMG] Trái tim)
     
  13. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    - Những âm đặc biệt: Âm “tu” thường được viết là [​IMG] và trong Katakana là[​IMG] hay [​IMG] . Ví dụ: Turano ( [​IMG] - [​IMG] - [​IMG] Cùng với)
    * Từ dùng thường ngày khi gặp gỡ:
    - “Pirkano Oka Yan”: Dùng bởi khách khi muốn chia tay chủ, về nhà. Nó có nghĩa là “Chúc mạnh khoẻ”
    - “Pirkano Paye Yan”: Dùng bởi chủ khi khách đi về. Nó có nghĩa là “Đi bình an”
    - “Irankarapte”: Chào
    - “E iwanke ya ?”: Khỏe không ?
    - “Ku iwanke wa”: Tôi khỏe
    - “Suy Unukaran ro”: Hẹn gặp lại
    - “Apunno Shini yan”: Chúc ngủ ngon
    - “Iyayraykere”: Cám ơn
     
  14. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    * Thêm về profile của Nakoruru và Rimururu:
    - Nakoruru và Rimururu sống ở “Aynu Moshir” (Vùng đất của Người) tạI Kamuy Kotan (Ngôi làng của Thần) ở Ezo hay Hokkaido. Họ là “Onkam Kur” (Người lo việc thờ cúng: Onkam: Cầu nguyện, Kur: Người) của làng và là “Rametokkor Kur” (Những chiến binh dùng cảm, Rametokkor: Dũng cảm và Kur: Người) của phái “Shikanna Kamuy” (Thần Sét) – Dancing Swords Style. Theo con đường của “Acha” (Cha), sử dụng “Menoko Makiri” (Thanh đoản kiếm dành cho nữ; Menoko: Nữ và Makiri: Kiếm) để bảo vệ thiên nhiên của Kamuy (Thần).

    * Tên và nghĩa của các chiêu của Nakoruru (Dựa trên SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0 tương tự, có điều khác nút):
    * Các chiêu thường:
    - Đứng:
    + Gần
    Vũ khí: Có; nút A: Teksam Tuye Notak (Nhát chém ngang - Horizontal slash blade)
    Vũ khí: Có; nút B: Teksam Tuye Notak (Nhát chém ngang - Horizontal slash blade)
    Vũ khí: Có; nút C: Rametokkor kur Emus (Thanh kiếm của chiến binh - Sword of Warrior)
    + Xa
    Vũ khí: Có; nút A: Teksam Tuk Notak (Chém thẳng ngang - Horizontal extend blade)
    Vũ khí: Có; nút B: Epes Mom Notak (Chém thẳng xuống - Vertical flow blade)
    Vũ khí: Có; nút C: Nis Pere Emus (Nhát chém cắt bầu trời - Sky-breaking sword)
    + Linh tinh
    Vũ khí: Không; nút A/B/C: Teksam Chiw Askepet (Đấm ngang - Horizontal thrust finger)
    Vũ khí: Có/Không; nút D: Moy Chikir (Đá vòng - Whirl legs)
    Vũ khí: Có/Không; nút Tới + D: Nis Terke Chikir (Đá bổng lên trời - Sky-leaping legs)

    - Ngồi:
    Vũ khí: Có; nút A: Kema Tuye Notak (Chém dưới chân - Foot-slashing blade)
    Vũ khí: Có; nút B: Toyka Shikari Notak (Chém xoay vòng - Ground-whirling blade)
    Vũ khí: Có; nút C: Karip Nuye Emus (Chém thành vòng tròn - Ring-drawing sword)
    Vũ khí: Không; nút A/B/C: Kema Chiw Askepet (Đấm dưới chân - Foot-thrusting finger)
    Vũ khí: Có/Không; nút D: Een Kema (Đá dưới - Sharp foot)
    Vũ khí: Có/Không; nút Xuống Tới + D: Kanto Tukan Ukema (Cú đá lên - Heaven Attacking Feet)

    - Nhảy:
    Vũ khí: Có; nút A: Nis As Notak (Thanh kiếm từ bầu trời - Blade dropped from sky)
    Vũ khí: Có; nút B: Rera Tuye Notak (Chém cuộn xuống - Wind-slashing blade)
    Vũ khí: Có; nút C: Kanto Yasa Emus (Thanh kiếm của thiên đường - Heaven-bursting sword)
    Vũ khí: Không; nút A/B/C: Nis Yasa Am (Móng vuốt của thiên đường - Sky-bursting claw)
    Vũ khí: Có/Không; nút D: Nis As Kema (Bước chân từ bầu trời - Foot dropped from sky)

    - Chạy tới:
    Vũ khí: Có; nút A: Utursam Mom Notak (Chém ngang - Horizontal flow blade)
    Vũ khí: Có; nút B: Nitan Rera Notak (Nhát chém của gió - Blade of speedy wind)
    Vũ khí: Có; nút C: Rera Yasa Emus (Thanh kiếm của gió - Wind-bursting sword)
    Vũ khí: Không; nút A/B/C: Een Mom Askepet (Đấm dưới - Sharp flow finger)
    Vũ khí: Có/Không; nút D: Een Mom Kema (Đá dưới - Sharp flow foot)

    - Đặc biệt:
    + Linh tinh
    Vũ khí: Có; nút BC: Pakasunu Nis Notak (Nhát chém trừng phạt từ bầu trời - Blade of punishment from sky)
    Vũ khí: Không; nút BC: Pakasunu Nis Ukema (Cú đá của sự trừng phạt từ bầu trời - Feet of punishment from sky)
    + Nhảy
    Vũ khí: Có/Không; nút Xuống + C: Rera Kisma Tek (Tay bắt gió - Wind-catching hand)
    Vũ khí: Có/Không; nút Xuống + D: Kamuihum Kesup (Gót giày của sét - Heel of thunder)
    + Đứng gần
    Vũ khí: Có; nút Xuống Tới + A/B/C: Toyka Tukan Emus (Chém dưới - Ground-attacking sword)
    Vũ khí: Không; nút Xuống Tới + A/B/C: Toyka Tukan Ukema (Đá dưới - Ground-attacking feet)
    + Đứng xa
    Vũ khí: Có; nút Lên + A/B/C: Toyka Yasa Emus (Chém lên - Ground-bursting sword)
    Vũ khí: Không; nút Lên + A/B/C: Toyka Yasa Ukema (Đá lên - Ground-bursting feet)
     
  15. Chipp

    Chipp Mega Man

    Tham gia ngày:
    12/8/04
    Bài viết:
    3,353
    Nơi ở:
    Kamuy
    Các chiêu đặc biệt: Cả Slash lẫn Bust
    - Amube Yatoro (Ánh sáng của Kite - The light of Kite): Trong SS1, SS2, SSRPG, SS0, SS0 special (SS0 S)
    - Annu Mutsube (Thanh kiếm chiến thắng - The blade of victory): SS1, SS2, SS3, SS4, SSRPG, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Apehuchi Kamui Rimse (Điệu nhảy của nữ thần lửa - The circle dance of fire goddess): SS2, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Epunkine Kenas (Người bảo vệ rừng - The protection of forest): SSRPG
    - Epunkine Mem (Người bảo vệ dòng suối - The protection of spring): SSRPG
    - Epunkine Nitay (Người bảo vệ rừng đại ngàn - The protection of grand forest): SSRPG
    - Epunkine Shikite (Người bảo vệ nanh sói - The protection of fang): SSRPG
    - Ererus Kamui Rimse (Điệu nhảy của thần - The shiny circle dance of god): SS3, SS4, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Ererus Kamui Shikite (Nanh thần - The shiny fang of god): SSRPG
    - Ererus Kanto Rimse (Điệu nhảy thiên đường - The shiny circle dance of heaven): SSRPG
    - Ererus Kanto Shikite (Nanh thánh - The shiny fang of heaven ): SSRPG
    - Ererus Rera Rimse (Điệu nhảy của gió - The shiny circle dance of wind): SSRPG
    - Ererus Rera Shikite (Nanh gió - The shiny fang of wind): SSRPG
    - Imer Shikite (Nanh cầu sét - The fang of thunderbolt): SS3, SS4, SSRPG, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Iruska Emus Newa Shikite (Thanh kiếm sáng và nanh sói - The bright sword and fang): SS64 II
    - Iruska Kamui Shikite (Nanh sáng của thần - The bright fang of god): SS64
    - Iruska Yatoro Rimse (Điệu nhảy của Kite - The bright circle dance of Kite): SS2, SS64, SS64 II, SSRPG
    - Kamui Mutsube (Thanh kiếm thần - The blade of god): SS1, SS2, SS3, SS4, SSRPG, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Kamui Rimse (Điệu nhảy của thần - The circle dance of god): SS2, SS3, SS4, SSRPG, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Kamui Shikite (Nanh thần - The fang of god): SS64, SS64 II
    - Kamui Shirma (Bụi thần - The dust of god): SSRPG
    - Kanto Shikite (Nanh trời - The fang of heaven): SS3, SS4, SS64 II, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Mer Shikite (Nanh sét - The fang of lightning): SS3, SS4, SS64 II, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Noshiki Annu Mutsube (Đoản kiếm chiến thắng - The middle side blade of victory): SSRPG
    - Nupeki Kamui Shikite (Nanh thần - The brilliant fang of god): SS3, SS4, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Nupeki Kanto Shikite (Nanh trời - The brilliant fang of heaven): SSRPG
    - Nupeki Rera Shikite (Nanh gió - The brilliant fang of wind): SSRPG
    - Ookami ni noru (Cưỡi sói - Ride wolf): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Ookami nori kougeki (Tấn công trên lưng sói - Wolf-riding attack): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Ookami ni oriru (Rời khỏi lưng sói - Get off wolf): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Bunshin Kougeki (Chia ra – Separation attack): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Rera Mutsube (Thanh kiếm của gió - The blade of wind): SS1, SS2, SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Rera O Shikir (Bước chân trên gió - The feet riding on wind): SS3, SS64, SS64 II
    - Rera O Kamui (Thần cưỡi gió - The god riding on wind): SSRPG
    - Rera Shiw (Lốc xoáy - The whirlwind): SS3
    - Shichikap Am (Vuốt ưng - The claw of hawk): SS3, SS4, SS64, SS64 II
    - Shichikap Etu (Đàn chim ưng - The bank of hawk): SS3, SS4, SS64, SS64 II
    - Taka ni tsukamaru (Bám vào chim ưng - Hold onto eagle): SS1, SS2, SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Taka tsukamari kougeki (Tấn công trên mình chim - Eagle holding attack): SS1, SS2, SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Taka ni oriru (Rời khỏi chim - Falling off eagle): SS1, SS2, SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Yatoro Pok (Bên dưới Kite - The underneath of Kite): SS1, SS2, SS0, SS0 S

    Chú thích:
    - Amube Yatoro: Thực chất không có nghĩa nhưng nó có thể là một dạng của từ “Anupek Yattota” có nghĩa là “Ánh sáng của Kite”. “Anupek” là ánh sáng và “Yattota” là một dạng chim ưng nhỏ, màu đen (Kite) hay “Tonbi” theo tiếng Nhật và cũng được gọi là “Yattuy” bởi người Ainu.
    - Annu Mutsube: Nó có thể là một dạng của “Anni Mutpe” . “Anni” là chiến thắng, theo từ điển Ainu – English – Japanese của John Bacherlot thì ghi là “Annu”. “Mutsube” là thanh kiếm. Người Ainu không bao giờ đọc “b” vì vậy nó có thể là “Mutpe” – “Mutsupe” là Katana (Kiếm Nhật). Trong tiếng Ainu, từ “Katana” được chuyển sang là “Notak”, vì vậy “Mutpe” là một dạng kiếm khác.
    - Apehuchi Kamui Rimse: “Apehuchi Kamui” là tên của nữ thần lửa. Nó hợp bởi “Ape” (Lửa) và “Huchi” (Bà). “Rimse” nghĩa là âm thanh bắt nhịp cho điệu nhảy thiêng trong các dịp lễ thánh như cám ơn thần linh, được thực hiện bởi những thiếu nữ nhảy vòng tròn quanh người làm lễ và hát bài hát cầu nguyện (Upopo).
    - Chikir: “Chikir” là chân của thú. Chân người gọi là “Kema”, hai bàn chân người là “Ukema”.

    * Tên và nghĩa các chiêu của Rimururu:
    * Các chiêu thường:
    - Đứng:
    + Gần
    Vũ khí: Có; nút A: Teksam Tuye Notak (Chém ngang - Horizontal slash blade)
    Vũ khí: Có; nút B: Teksam Tuye Notak (Chém ngang - Horizontal slash blade)
    Vũ khí: Có; nút C: Moyonne Rera Emus (Kiếm lốc xoáy - Sword of whirl wind)
    + Xa
    Vũ khí: Có; nút A: Teksam Tuk Notak (Chém thẳng tới - Horizontal extend blade)
    Vũ khí: Có; nút B: Epes Mom Notak (Chém thẳng xuống - Vertical flow blade)
    Vũ khí: Có; nút C: Ruyanpe Yasa Emus (Kiếm bão tố - Storm-bursting sword)
    + Linh tinh
    Vũ khí: Không; nút A/B/C: Teksam Chiw Askepet (Đấm ngang - Horizontal thrust finger)
    Vũ khí: Có/Không; nút D: Moy Chikir (Đá vòng - Whirl legs)
    Vũ khí: Có/Không; nút Tới + D: Moshir Mom Shikir (Đá bổng lên trời Ground-flowing legs)

    - Ngồi:
    Vũ khí: Có; nút A: Kema Tuye Notak (Chém dưới chân - Foot-slashing blade)
    Vũ khí: Có; nút B: Kema Tuye Notak (Chém dưới chân - Foot-slashing blade)
    Vũ khí: Có; nút C: Chikir Nise Notak (Chém dưới chân - Foot-slashing blade)
    Vũ khí: Không; nút A/B/C: Kema Chiw Askepet (Đấm dưới chân - Foot-thrusting finger)
    Vũ khí: Có/Không; nút D: Een Kema (Đá dưới - Sharp foot)
    Vũ khí: Có/Không; nút Xuống Tới + D: Kanto Tukan Ukema (Cú đá của thiên đường - Heaven Attacking Feet)

    - Nhảy:
    Vũ khí: Có; nút A: Nis As Notak (Thanh kiếm từ bầu trời - Blade dropped from sky)
    Vũ khí: Có; nút B: Rera Tuye Notak (Chém cuộn xuống - Wind-slashing blade)
    Vũ khí: Có; nút C: Kanto Yasa Emus (Thanh kiếm của thiên đường - Heaven-bursting sword)
    Vũ khí: Không; nút A/B/C: Nis Yasa Am (Móng vuốt của thiên đường - Sky-bursting claw)
    Vũ khí: Có/Không; nút D: Nis As Kema (Bước chân từ bầu trời - Foot dropped from sky)

    - Chạy tới:
    Vũ khí: Có; nút A: Utursam Mom Notak (Chém ngang - Horizontal flow blade)
    Vũ khí: Có; nút B: Een Mom Tekkotor (Đẩy ra - Sharp flow palms)
    Vũ khí: Có; nút C: Kanto Terke Notak (Thanh kiếm từ trời - Heaven-leaping blade)
    Vũ khí: Không; nút A/B/C: Een Mom Askepet (Đấm dưới - Sharp flow finger)
    Vũ khí: Có; nút D: Een Mom Tup Kema (Đá dưới - Sharp flow moving foot)
    Vũ khí: Không; nút D: Een Mom Kema (Đá dưới – Sharp flow foot)

    - Đặc biệt:
    + Linh tinh
    Vũ khí: Có/Không; nút BC: Een Konru Notak (Chém bổng - Sharp flow blade)
    + Đứng gần
    Vũ khí: Có; nút Xuống Tới + A/B/C: Toyka Tukan Emus (Chém dưới - Ground-attacking sword)
    Vũ khí: Không; nút Xuống Tới + A/B/C: Toyka Terke Kema (Đá dưới - Ground-attacking foot)
    + Đứng xa
    Vũ khí: Có; nút Lên + A/B/C: Nis As Konru (Băng từ bầu trời - Ice dropped from sky)

    * Các chiêu đặc biệt:
    - Atuy Shikte (Người thay thế biển – The fill in sea): SSRPG
    - Epunkine Konru (Băng bảo vệ - The ice of protection): SSRPG, SS64 II
    - Etaye Shinot (Chơi đung đưa - The pulling game): SS64 II
    - Kamui Shituki (Gương thần - The mirror of god): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Kanto Inonno (Lời cầu nguyện - The pray to heaven): SSRPG
    - Karkarse – Shinu, Enka (Cú ngã - Gần, Trên): SS64 II
    - Konru Ipuske (Cọc băng - The stake of ice): SSRPG
    - Konru Mem (Suối băng - The spring of ice): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Konru Nonno (Hoa băng - The flower of ice): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Konru Rakur (Sương băng - The ice mist): SSRPG
    - Konru Shirar (Đá băng - The rock of ice): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Konru Sutu (Cây gậy băng - The icy penal stick): SS64 II, SS0 S
    - Nidan Jump (Nhảy hai bước - Two-part jump): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SS0, SS0 S
    - Okay Konru Nonno (Hoa của thần - The flower of god): SSRPG
    - Pirkano Oka Yan (Tạm biệt - Goodbye (Sayonara )): SS64 II
    - Rupus Kamui Emus - Nis, Toytoy (Thanh kiếm băng của thần - The frozen sword of god): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SSRPG, SS0, SS0 S.
    - Rupus Kamui Weisampekor (Trò đùa của thần – The frozen prank of god): SS4, SS64
    - Rupus Kanto Emus (Thanh kiếm băng của trời - The frozen sword of heaven): SSRPG
    - Rupus Kuare- Nis, Toytoy (Cầu vồng băng-Bầu trời, Mặt đất - The frozen bow-Sky, ground): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Rupus Rera Emus (Thanh kiếm băng của gió - The frozen sword of wind): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SSRPG.
    - Rupus Teknum-Chiw, Yaku (Cú đấm băng-Đẩy, Đập - The frozen fist-thrust, smash): SS3, SS64, SS64 II
    - Rupus Tum (Sức mạng băng giá - The frozen power): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SSRPG
    - Ruyanpe Konru Nochiw (Bão sao băng - The storm of icy star): SS64 II
    - Setur Yaytupare (Cẩn thận phía sau - Becareful of the back): SS64 II
    - Shirka Inonno (Lời cầu nguyện - The pray to ground): SSRPG
    - Terke Pon Onkam-Kur (Sự tôn kính dễ thương - The jumping little worship) SS64, SS64 II
    - Turi Upun Op (Tâm bão tuyết - The spear pole of snowstorm): SSRPG
    - Upun Op (Thanh giáo của bão tuyết - The spear of snowstorm): SS3, SS4, SS64, SS64 II, SSRPG, SS0, SS0 S
    - Wakka Shikte (Người thay thế biển - The fill in sea): SSRPG

    Chú thích:
    - Inonno: “Inonno” là cầu nguyện hay “Inonno Itak”, “Itak” nghĩa là lời nói, ngôn ngữ.
    - Pirkano Oka Yan: lời tạm biệt đối với khách khi khách ra về, xem phần ngôn ngữ Ainu.
    - Onkam-kur: Nghĩa là người làm lễ hay thiếu nữ lo việc thờ phụng thần linh (Miko). “Onkam” là cầu nguyện và “kur” là người.

    * Đánh giá toàn thể:
    - Dòng SS gần như là dòng game đấu kiếm mà gần như có được cái hồn thực sự của thể loại này, vẫn có những chiêu tước kiếm đơn giản, đòn kết thúc, vẫn những trận đánh máu lửa của nó, và gần như không thay đổI, ngay cả khi nó chuyển sang từ 2D qua 3D, nhưng về 3D thì SS không thể bì nổi mấy dòng game khác như Soul Calibur, Tekken,….
    - Cốt truyện thì có phần hơi rắc rối nên sẽ rất ít người hiểu nó, mà ai mà hiểu cho được khi từ SS thì nhày sang SS2, và nhảy lùi về SS3, SS4, và SS0. Một sự khó hiểu của SNK trong vụ này. Phần lớn những phiên bản SS đều ở dưới dạng tiếng Nhật, vì vậy khó có thể làm cho người chơi hiểu được. Điển hình là SS0, cốt truyện và lời thoại chỉ có tiếng Nhật chứ không có tiếng Anh. Nhân vật thiết kế co thể nói là sáng tạo, trừ bản SS0, gần như lập lại ban đầu.
    Hệ thống combo được hoàn thiện mà đỉnh điểm của nó là SS4 và tiếp theo là các bản SS64, SS64 II (Air combo xuất hiện rõ hơn).
    - Cái hay nhất của dòng SS là những đòn kết thúc đối phương, rõ ràng nhất là bản SS4, SS0: Special. Nhưng SS4 thì chưa hoàn hảo, bước sang SS0: Special, nó quay lại và được đầu tư nhiều hơn, vậy mà SNK sau đó đã “censored” nó >_< khi chuyển sang hệ máy AES của Neo. Vậy mà mấy trước, SNK còn tuyên bố bản đầu tiên của SS0: Special trên hệ MVS là bản beta. (Ghê thiệt)
    - Hiện giờ, SNK đã thu lại những bản SS0: Special trên AES để sửa lạI phần âm thanh (Lý do tại sao khi ta chơi SS0: Special, âm thanh lại “khốn nạn” như vây, và giờ đây, những fan có hy vọng bản sửa của SNK sẽ tốt hơn. Bản thông báo thu lại của SNK được đăng trên trang chủ của hãng. Trích chút: “Sorry all SS Fan, May all of you still think that be betrayed by us…………” (Sound stupid)


    THANKS TO VIEW ^_^
    CREDIT:
    Konru Chise - Chao - Chipp (It's me) - Samurai Spirits Forever and all SS Fan

    Till next time - Suy Unukaran ro ^_^

    END OF CHAOS
     
  16. Leon SK

    Leon SK Mayor of SimCity

    Tham gia ngày:
    13/3/03
    Bài viết:
    4,294
    Rất tốt...
    Chủ đề náy rất có giá trị từ đầu đến cuối...
    Vì chuyên mục: "Bài đánh chú ý" ko có phần này nên Leon ko move qua đó được... Cứ tạm để đây vậy...
    Cộng cho Chipp 50 EXP ^^...
     
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.

Chia sẻ trang này