Cây chè (Camellia sinensis) là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc vùng cận nhiệt đới, bộ phận thu hoạch là lá và chồi non (chiếm 8-13% sinh khôi của cây). Cây chè ưa điều kiện ẩm ướt, râm mát và ưa ánh sáng tán xạ, giới hạn nhiệt độ thích hợp trong khoảng 15-28°C. Vùng núi cao sương mù nhiều, ẩm ướt, nhiệt độ thấp, biên độ nhiệt ngày đêm lớn là điều kiện thuận lợi để sản xuất chè. Bón phân cho chè kiến thiết cơ bản - Năm thứ nhất: Sử dụng phân bón chuyên dùng cho chè Tiến Nông bón 250kg /ha/lần, bón 2 lần/năm (tháng 2-3; tháng 6-7) - Năm thứ hai: Sử dụng phân bón chuyên dùng cho chè Tiến Nông bón 400kg /ha/lần, bón 2 lần/năm (tháng 2-3; tháng 6-7); Phân hữu cơ Vinagreen bón 1000kg/ha (bón tháng 11-12). - Năm thứ ba: Sử dụng phân bón chuyên dùng cho chè Tiến Nông bón 500kg /ha/lần, bón 2 lần/năm (tháng 2-3; tháng 6-7) Bón phân cho chè Bón nền: Phân hữu cơ và chất cải tạo đất - Phân hữu cơ hoai mục: Lượng 20-30 tấn/ha (2-3 năm bón một lần); Hoặc phân Hữu cơ khoáng Vinagreen 2.000kg/ha/năm (chia 2 lần tháng 2-3 và tháng 6-7) - Chất điều hòa pH đất: 750-1250kg/ha, mỗi năm bón một lần (pH đất < 4 bón 1250kg/ha; pH đất > 4 bón 750 kg/ha) Cách bón: Bón riêng rẽ hoặc bón kết hợp phân hữu cơ (rạch rãnh giữa 2 hàng chè, bón và lấp đất) Bón thúc: Phân bón chuyên dùng cây chè Căn cứ vào năng suất thu hái: mức bón tính cho 1 tấn chè búp tươi 200-250 kg - Khu vực phía Bắc bón 4 lần/năm: Lần 1 (tháng 2) bón 30% tổng lượng phân bón; Lần 2 (tháng 5) bón 30% tổng lượng phân bón; Lần 3 (tháng 7) bón 25% tổng lượng phân bón; Lần 4 (tháng 9) bón 15% tổng lượng phân bón. - Khu vự phía Nam bón theo mỗi lứa hái (bón 1- 2 lần/lứa hái): Lần 1 bón sau thu hái 5-7 ngày lượng bón 60%; Lần 2 bón sau lần 1 từ 20-25 ngày lượng còn lại. Nếu bón 1 lần, bón sau thu hái 5-7 ngày. Bón sau khi mưa, đất đủ ẩm, hoặc bón khi trời mát kết hợp tưới nước. Đất độ dốc cao bón theo hốc, đất bằng bón theo rạch (rạch theo mép tán chè), bón vùi lấp phân.