II. Map và cách để vẽ map Phần lớn nhất, nằm bên trái màn hình, là nơi bạn tạo map và các events. Khi vừa mở project, RMXP đã mở sẵn cho bạn một map mặc định có tên là MAP001. Mỗi map thường có 3 Layers: Lower Layer (F5), Middle Layer (F6) và Upper Layer (F7) là nơi bạn vẽ map. 1 Event Layer (F8) là lớp để tạo các events. Thông thường, bạn sẽ tạo đường đi, mặt đất ở Lower Layer, nhà cửa, cây cối,... ở Middle Layer và Upper Layer. Những phần bạn tạo ở Upper Layer sẽ nằm đè lên phần ở Middle Layer và Lower Layer. Bạn cũng có thể dùng Event Layer như một Layer thứ tư nếu tick chọn Always on top (phần này bạn Lyn sẽ giải thíck kỹ hơn). Phần bên trái, trên nơi liệt kê danh sách các map là tileset. RMXP đã cung cấp sẵn cho bạn 50 tileset các loại. Về phần tileset, bạn Lyn sẽ giải thích kỹ hơn ở mục sau. Các công cụ vẽ map gồm: Pencil: nó có hình một cây bút, dùng để vẽ map ở một ô nhất định Rectangle: nó có hình chữ nhật, dùng để vẽ map trong một ô hình chữ nhật tuỳ chọn. Elipse: nó có hình tròn, dùng đê vẽ map trong một ô hình tròn tuỳ chọn. Flood Fill: hình hộp mực, dùng để fill toàn map một hình ảnh (ví dụ như bạn làm cả map là một đồng cỏ) Cách edit map: Danh sách các map trong project được liệt kê ở khung bên trái, phía dưới màn hình. Để tạo thêm map, bạn ấn chuột phải vào thư mục mang tên project và nhấn “New map” hoặc đơn thuần nhấn phím Insert trên Keyboard. Để edit map, bạn nhấn chuột phải vào tên map và ấn Map Properties hoặc nhấn Space trên Keyboard, một hộp thoại sẽ hiện ra để bạn chỉnh sửa thông số trong map. Name: tên của map. Tileset: loại tileset bạn dùng để vẽ map. Width, Height: Chiều dài, chiều rộng của map. Auto change BGM: nhạc phát lên trong khi nhân vật ở map. Auto change BGS: những phần âm thanh thêm vào, ví dụ tiếng nước chảy róc rách, tiếng gió thổi vi vu, tiếng thác nước mạnh mẽ,... Encounters: Xác định loại monster bạn sẽ gặp khi đi trên map. Steps average: Số bước đi trung bình bạn sẽ đụng độ một monster troop. VD: Để 10 thì bạn đi 10 bước sẽ gặp một monster troop. Mặc định là 30 ^ ^! Event là ... event Bạn mở layer event, nhấn đúp vào một ô trống để mở hộp thoại edit event. Name: Tên của Event. Tên của Event mặc định là số thứ tự event bạn tạo trong map. VD: event đầu tiên bạn tạo là EV001. Condition: Thỉnh thoảng trong game, bạn thường gặp những sự kiện chỉ được kích hoạt khi hoàn thành một số điều kiện nhất định nào đó, nó chính là condition. - Switch: event chỉ kích hoạt khi 1 switch nào đó được bật (bạn Lyn chắc chắn sẽ giải thích kỹ hơn phần này sau) - Variable: event chỉ kích hoạt khi một thông số trong game đạt tới hoặc vượt qua con số đã định (khó hiểu nhỉ, bạn Lyn sẽ giải thích sau) - Self Switch: event chỉ kích hoạt khi self switch được bật. Gồm 4 Self Switch: A, B, C, D (Cái này như trên, xuống dưới sẽ rõ Trigger: - Action Button: Khi bạn nhấn nút nói chuyện, cái event mới hoạt động - Player touch: người chơi chỉ chạm vô nó là nó hoạt động nè (ví dụ như cánh cửa,...) - Event touch: một event khác chạm vào là nó hoạt động ^ ^! - Autorun: Tự động chạy khi nhân vật vào map. Nếu sau khi kết thúc event bạn không tắt nó đi là nó chạy hoài hoài đó, hông có cho bạn chơi đâu. - Pararrel Process: Cũng là tự động chạy, nhưng nó không có ảnh hưởng đến phần bạn đang chơi. Bạn chơi cứ chơi, nó hoạt động cứ hoạt đông, mỗi thằng một việc, ai ảnh hưởng đến ai nào? (dùng để tạo ngày, đêm, ...) List of event command: Phần quyết định hành động của event - Input number: Để bạn nhập số vào. - Message Dislay Option: Chọn kiểu hiện ra Message (VD: ở trên, ở giữa, ở dưới, hoặc có hiện viền của khung thoại hay không) - Wait: Cho nhân vật phải chờ trong một thời gian. - Comment: Gọi Comment Script. - Conditional Branch: Cái này cũng tương tự phần condition bên trên, vâng, để tạo ra một điều kiện thì event sẽ hành động thế này, còn nếu không thì sẽ hành động kỉu khác đó mờ. Đâu cần ví dụ đâu phải hông nè? Trong Conditional Branch có rất nhiều tuỳ chọn, xin nói ở đây. - Switch [] is [on/off]: Tức là switch [] được bật/tắt. Phần switch nói bên dưới. - Variable [] is []: thông số [] thì []. Phần này cũng bên dưới lun. - SelfSwitch [] is [bật/tắt]: Self Switch [] thì [bật/tắt]. Tương tự phần trên. - Timer: Game được chơi khoảng []. Tức là thời gian người chơi chơi đến một lúc nào đó thì event sẽ xuất hiện ấy mà ^ ^. - Actor: Phần này là quyết định tình trạng của nhân vật. Ví dụ: nhân vật đã ra nhập nhóm, có tên là [], đã học được kỹ năng[], đang sử dụng vũ khí [], armor [], hoặc đang trong trạng thái [độc, ngủ,...] - Enemy: Quyết định tình trạng của kẻ địch. Ví dụ: kẻ địch [] đã xuất hiện, hoặc trong tình trạng [độc, ngủ,...] - Character: Cái này quy định hướng quay của nhân vật. Khi người chơi quay trái, nó thế này, khi quay phải, nó thể khác FPRIVATE "TYPE=PICT;ALT=" - Gold: mức độ tiền của character trên, dưới [] - Item: có [item] gì. - Weapon: có mang [weapon] gì - Armor: có mang [armour] gì - Button: Khi bạn ấn nút [] - Script: Gọi script (còn script là gì, nói sau nhá) - Erase Event: Xoá tạm thời cái lệnh của Event. Cứ vào lại map nó lại hiện lên ý mà. - Common Event: Event chung, thường lặp lại (cánh cửa, inn, ...) được tạo trong database được gọi ra. - Control Switch: Bi giờ là nói chi tiết về nó. Vâng, nó giống như cái công tắc vậy. Khi nó được bật lên thì đèn mới sáng, hoặc máy lạnh mới chạy. Uhm, bạn có thể tạo những switch như vậy vào mục đích khác nhau để dùng trong game. Và khi cái công tắc này tắt/bật thì những sự kiện xảy ra khác nhau. Tui nói thể hiểu chưa trời? - Control Self Switch: Giống như switch, chỉ là nó là switch riêng cho event này và không ảnh hưởng đến event khác. - Timer Operation: Tạo ra một khoảng thời gian nhất định để bạn làm gì đó (thực hiện mission, ...) - Change Gold/Item/Weapon/Armour/Party Member: Để thêm/bớt tiền/item/vũ khí/áo giáp/thành viên trong nhóm của bạn. - Change Window Skin: Thay skin của lời thoại, menu. - Change Battle BGM: Thay đổi nhạc trong chiến đấu. - Change Battle End ME: Thay nhạc khi kết thúc trận đấu. - Change Menu Access: Quyết định việc bạn có được mở menu hay không. - Change Save Access: Quyết định xem bạn có được mở phần save hay không. - Change Encounter: Quyết định việc bạn có đụng độ quái thú hay không. - Teleport: Chuyển qua map khác. Ví dụ, mỗi map là một phòng, chuyển từ phòng này sang phòng khác chẳng hạn ^ ^! - Change Event Location: Chuyển event biến mất qua map khác. - Scroll map: Di chuyển map lên, xuống, kiểu kiểu máy quay phim ý mờ. - Change map setting: Thay đổi set của map. - Change Fog Opacity: Thay đổi độ rõ của Fog (mây mù đó nhá) dùng trong map. Còn thay đổi loại Fog thì tý nói về database sẽ bít liền hà. - Change Fog Color tone: Thay đổi màu của Fog - Set Move Route: Cho nhân vật/event di chuyển. Nhấn vào đó nhá, sẽ hiện ra các hướng di chuyển, hướng quay mặt, thậm chí thay đổi hình ảnh của event, thay tốc độ, độ thường xuyên di chuyển. Cái này tương tự vụ move route trong phần custom ở chỗ movement í. - Wait for Move’s Complete: Nhấn vô đây nếu muốn khi di chuyển xong mới xảy ra sự kiện tiếp theo. Nếu không là nó cứ xảy ra liên tục (VD: vừa đi vừa nói.) - Change Screen Color tone:Thay đổi màu của map. Bạn muốn tạo bóng đêm, hay một khoảng không gian toàn màu xám của ký ức tràn về, dùng cái lệnh nì nì. - Screen Flash: Cho sreen nó phát sáng. - Screen Shake: Làm rung chuyển màn hình (kiểu chấn động ấy muh) - Show picture: hiện ra một bức ảnh. - Move Picture: di chuyển bức ảnh bạn vừa mở ra. - Rotate Picture: Xoay bức ảnh đó. - Change Picture color tone: Thay đổi màu của pic - Erase Pic: Xoá bức ảnh đó đi. - Set weather effect: đặt hiệu ứng thời tiết (mưa, tuyết, bão, ...) - Play BGM: mở một đoạn nhạc nào đó. - Fade out BGM: tắt bản nhạc bạn vừa mở. - Play BGS: mở một hiệu ứng âm thanh nào đó. - Fade out BGS: tắt BGS đó. - Play ME: bật ME (đoạn nhạc kiểu kiểu lúc bạn lấy được item đó mà) - Play SE: bật SE (đoạn nhạc thể hiện mí cái cú đánh trong chiến đấu, kiểu kiểu âm thanh kiếm chém, cú đấm, ...) - Stop SE: dừng đoạn SE lại. - Battle Processing: Bắt người chơi đấu với một con quái. - Shop Processing: Tạo một cửa hàng mua đồ. - Name Input Processing: Đặt tên cho nhân vật. Tên này sẽ xuất hiện ở menu, dĩ nhiên. - Change HP/SP/State: Thay đổi HP/SP/State - Recover All: Hồi phục cho tất cả. Dùng trong inn ^ ^! - Change EXP: tăng, giảm EXP - Change LV: tăng, giảm LV - Change Parameters: Cái này thay Parameters của nhân vật. Còn Par là gì, lát giải thích. - Change Skill: Thêm kỹ năng. - Change Equipment: Thêm, bớt Equipment - Change Actor name: Thay tên của nhân vật. - Change Actor class: Thay class cho nhân vật. - Change Actor graphic: Thay graphic của nhân vật. - Change enemy HP/SP/State: Thay HP/SP/State của enemy - Enemy Recover All: Hồi phục cho enemy. - Enemy Transform: Biến dạng kẻ thù. - Show Battle Animation: Xuất hiện animation. - Deal Damage: Làm bị thương nhân vật/kẻ thù. - Force Action: Bắt nhân vật, kẻ địch làm một điều gì đó. - Abort Battle: Ngừng trận chiến. - Call Menu Screen: Mở menu - Call Save Screen: Mở màn hình save - Game Over: Là game over chứ sao. - Return to title screen: quay trở về màn hình lúc mở game. - Script: Chạy một script.
gyihapofj'a,ávfafasfoyhr unasv òujalknasgfs ___________________________ ko post được ở chỗ khác vào đây spam vậy
Dễ thôi bạn! Trước hết bạn cần có các hình mà bạn cần. Sau đó copy tất cả vào thư mục của RPG maker. VD: C:\Program Files\Common Files\Enterbrain\RGSS\Standard\Graphics.trong thư mục Graphics là các thư mục phân loại theo chủ đề.Tùy theo loại hình bạn muốn copy mà chọn thư mục cần thiết. Còn nữa nè : tới đó chưa xong đâu. Muốn các hình đó có trong game của bạn, thì bạn phải mở projec của game đó lên bằng RPG maker sau đó nhấn F9. Ở mỗi tab đều có nút Change maximum...Bạn cứ việc ấn vào chọn số hình cần thiết.Sau đó chọn số mới tạo thêm, bấm vào phần Graphics chọn đường dẫn đến hình bạn thích. OKey :hug: chỉ có thế thôi. Rất dễ đúng hok.Có gì cứ hỏi mình sẽ trả lời cho