. giả dụ đưa tài nguyên khai thác vào chế biến. Sau khi chế biến thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên theo giá bán đơn vị tài nguyên theo hướng dẫn tại điểm 2.1 hoặc điểm 2.2, khoản 2, Điều này. Ví dụ 5: ví như trong công đoạn luyện Dịch vụ quyết toán thuế quặng sắt thu được 0,05 tấn tinh quặng đồng trên 01 tấn gang và bán ra 9.500.000 đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên đối với 0,05 tấn quặng đồng là: 0,05 x 9.500.000 đồng = 475.000 đồng. ví như không bán ra thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định để tính thuế tài nguyên bắt buộc nộp. + Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên bắt buộc đăng ký sở hữu cơ quan thuế việc áp dụng bí quyết xác định giá tính thuế đối có từng mẫu tài nguyên theo quy định tại khoản 2, Điều này khi khai thác. Đối với nếu mới khai thác thì thời hạn đăng ký tối đa là 30 ngày, nhắc từ ngày bắt đầu khai thác. trường hợp có thay đổi cách xác định giá tính thuế thì đăng ký lại mang cơ quan thuế chậm nhất tới ngày thứ nhất của tháng với thay đổi bí quyết tính giá. + Giá tính thuế đơn vị tài nguyên đối có gỗ là giá bán tại bãi giao (giá bán tại kho, bãi nơi khai thác). - Giá tính thuế tài nguyên đối có nước thiên nhiên: - Giá tính thuế tài nguyên đối mang nước thiên nhiên sử dụng chế tạo thuỷ điện thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 45/2009/TT-BTC ngày 11/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối sở hữu những cơ sở chế tạo thuỷ điện. + Đối mang nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên sử dụng vào cung cấp sản phẩm, kinh doanh dịch vụ thì giá tính thuế được xác định theo nguyên tắc hướng dẫn tại điểm 2.3, khoản 2, Điều này. - Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc ko chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc nếu loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do quy trình sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu cần ko với đủ căn cứ để xác định giá bán theo thị trường tại địa phương khai thác tài nguyên, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng theo giá do UBND cấp tỉnh quy định cho từng thời kỳ. Căn cứ đặc điểm, đề nghị về xây dựng giá tính Dọn dẹp sổ sách kế toán thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp tỉnh với văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường thiết kế phương án giá tính thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định. Việc thiết kế giá tính thuế tài nguyên buộc phải đảm bảo ưng ý mang hàm lượng, chất lượng, sản lượng của mẫu tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên và giá tài nguyên tiêu thụ trên thị trường tại địa phương mang tài nguyên khai thác. lúc giá bán của chiếc tài nguyên mang biến động tăng hoặc giảm 20% thì cần điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên. Sở Tài chính Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại Hà Nội tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp Cục Thuế có và Sở tài nguyên và môi trường tổ chức thăm dò tình hình về giá cả thị trường tài nguyên tại địa phương và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên buộc phải niêm yết công khai giá tính thuế đơn vị tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế.