Niệu quản là một bộ phận nhỏ trong cơ thể nhưng lại ẩn chứa hầu hết căn bệnh nguy hiểm. Cùng giải phẫu liệu quản để hiểu cơ chế hoạt động của cơ quan này. Đồng thời cách chữa chạy cho những căn bệnh mà liệu quản mắc phải. NHẬN ĐỊNH CHUNG Niệu quản là một ống xơ cơ nằm trong doanh nghiệp liên kết sau phúc mạc đi từ bể thận đến bàng quang, dài 25 – 28 cm, đường kính trung bình 5mm. Có 3 chổ hẹp là ở khúc nối bể thận – niệu quản, chổ bắt chéo với động mạch chậu và đoạn nội thành bàng quang. Niệu quản được chia ra làm 2 đoạn. Hình. Niệu quản ĐOẠN BỤNG Ði từ bể thận đường cung xương chậu. Ở sau niệu quản liên quan với cơ dây lưng và 3 mõm ngang của đốt sống thắt lưng L3, L4, L5, bắt chéo với thần kinh sinh dục đùi. Tuy nhiên niệu quản trái còn bắt chéo với động mạch chậu chung và niệu quản phải với động mạch chậu ngoài. Ở trước có động mạch sinh dục chạy chéo qua trước niệu quản, bên phải còn liên quan với phần xuống tá tràng, rễ mạc treo kết tràng ngang, động mạch kết tràng trái. Ở trong niệu quản phải liên quan với tĩnh mạch chủ dưới, niệu quản trái với động mạch chủ bụng. ĐOẠN CHẬU Ðoạn chậu dài, chạy từ đường cung xương chậu đến lỗ niệu quản trong lòng bàng quang. Niệu quản chạy theo thành bên chậu hông, cạnh động mạch chậu trong rồi quay vào trong ra trước hướng tới mặt sau bàng quang. Tại đây ở nữ và nam có liên quan khác nhau. Ở nam: trước khi tới bàng quang, niệu quản bắt chéo ở sau ống dẫn tinh, rồi chạy giữa bàng quang và túi tinh để cắm vào bàng quang. Ở nữ: sau khi rời thành chậu, niệu quản chui vào đáy dây chằng rộng, tới giữa dây chằng rộng niệu quản bắt chéo ở sau động mạch tử cung, chổ bắt chéo cách cổ tử cung 0,8 – 1,5 mm. Hai niệu quản cắm trong thành bàng quang theo một đường chếch xuống dưới vào trong và ra trước rồi mở vào lòng bàng quang bằng một khe nhỏ gọi là lỗ niệu quản. CẤU TẠO Thành niệu quản được cấu tạo 3 lớp: trong cùng là lớp niêm mạc liên tiếp với lớp niêm mạc của bể thận và niêm mạc bàng quang. Ở giữa là lớp cơ, ngoài cùng là lớp bao ngoài. BIẾN CHỨNG TRONG quá trình ĐẶT ỐNG JJ NIỆU QUẢN: biểu hiện chảy máu khi tiểu: các tổn thương niêm mạc bàng quang khiến nước tiểu có máu. Khi bàng quang hoạt động co bóp mạnh, hết nước tiểu, hoặc viêm cũng gây ra hiện tượng này. Dấu hiệu này mất dần theo thời gian khi niệu quản được tái tạo. Đau vùng tiểu khung, đau dây lưng khi vận động. Sau tán sỏi niệu quản đặt ống sond JJ gây ra dấu hiệu trào ngược nước tiểu. Từ bàng quang nước tiểu chảy lên niệu quản, bể thận gây viêm nhiễm sinh đau đớn. Nhiễm khuẩn khu tiết niệu: Sốt, tiểu đục có thể xảy ra sau đặt ống JJ niệu quản. Bản thân thận – niệu quản có thể có sỏi nhiễm khuẩn tiềm ẩn từ trước. Tình trạng này thường được khống chế bằng một số loại thuốc kháng sinh. thời kì giải phẫu niệu quản của bệnh nhân có ý nghĩa chẩn đoán bệnh lý. Dựa vào cuối cùng chẩn đoán mà bác sĩ biết được cấu tạo, tình trạng của niệu quản. Từ đó đưa ra cách thức điều trị sỏi niệu quản ưng ý.