Jiminy: Xin chào! Tôi là Jiminy Cricket, là người sẽ ghi lại toàn bộ nội dung của cuộc hành trình. Bạn muốn đọc gì nào? ~Items~ Recovery Item Crystal Other Key ~Abilities~ Magic List Attack Skill Supports Skill Other Ability ~Equipment~ ~Character's Profile~ ~Enemy's Profile~ ~Tutorial~ ~Adventure Log~
Tutorial Tutorial 1: Khi nào trong 1 topic có chữ "Free Talk Time", thì có nghĩa là bạn có thể nói chuyện và giao tiếp thoải mái với những đồng đội và NPC xung quanh! Để post một câu nói mà mình muốn nói, post bài theo mẫu sau: Tutorial 2: Sức mạnh tấn công của bản thân - Khả năng phòng thủ của đối phương = Damage đối phương nhận được Tutorial 3: KHả năng thủ được tính bằng Your Vit x your LV x 1/3, đây là 1 công thức cố định ko đổi. Tương tự cho quái và kẻ thù. Tutorial 4: - Trận đấu sẽ diễn ra theo các Phase, gồm Ally Phase và Enemy Phase luân phiên nhau, có nghĩa là cứ tất cả mọi người phe ta đánh xong thì sẽ đến lượt tất cả bọn phe địch đánh, liên tục cho đến khi 1 trong 2 phe chết sạch. Tutorial 5: Trong 1 Phase, nếu ai có agi cao hơn sẽ được ưu tiên action trước, còn khi vào trận, phe nào đánh trước sẽ có chỉ định. Tutorial 6: - Post 1 bài luân phiên theo 2 phase + skill của người đó dùng + HP mà quái bị mất... Và những thứ linh tinh khác, post toàn bộ các phase của ta và quái nhé, cho đến khi 1 trong 2 phe chết thì trận đấu dừng. Tutorial 7: Có một vài đối thủ sẽ có mọt số điểm yếu về thuộc tính và vật lý, có 6 thuộc tính là: lửa, băng, sét, gió, ánh sáng và bóng tối. Tuy nhiên việc đánh trúng điểm yếu ko có nghĩa là bạn được thêm lượt (đây ko phải là SMT) Tutorial 8: Các trạng thái có thể xảy ra cho 1 thuộc tính Resist: Nếu dính thuộc tính đấy chỉ phải nhận 1/2 Damage Null: Thuộc tính đó không có tác dụng với ta Weakness: Bị nhận gấp đôi Dam Absorb: hút dam tấn công thành HP Không có reflect. Tutorial 9: Các skill của quái cấp cao sẽ có Order thực hiện skill, bắt đầu từ First Order, đến Second... Khi bắt đầu, duyệt Order từ trên xuống dưới, cho đến khi thấy Order phù hợp thfi đó là hành động của đối thủ. Ví dụ: Order: 1st Order: Dưới 30% HP, Liên tục tấn công Party bằng Dark Blast. 2nd Order:Liên tục dùng Attack với người nào đang có HP cao nhất cả nhóm. Theo như order ở trên, nếu dưới 30% HP nó sẽ đánh theo loại 1, còn nếu ko nó sẽ đánh theo kiểu 2. Tutorial 10: Khi nào trong 1 topic có chữ "End Talk Time", thì có nghĩa là thời gian nói chuyện thoải mái của chúng ta đã kết thúc Tutorial 11: Mỗi khi lên 1 LV, bạn sẽ có 3 điểm cộng Có 5 chỉ số là Str, Mag, Vit, Agi, Luck, max của chúng là 55 Str: quyết định khả năng sát thương vật lý của bạn Mag: quyết định khả năng sử dụng ma thuật của bạn Vit: quyết định Sức đề kháng và HP của bạn Agi: quyết định sự nhanh nhẹn và khả năng ra đòn chính xác Luck: quyết định 1 vài skill, và khả năng tìm đồ hiếm, thưởng, vân vân Kiếm, gậy và khiên: - Ai chọn kiếm thì Max Str sẽ là 80 thay vì 55, có thể đánh dam vật lý vượt 9999, và có 1 vài skill đặc biệt cho vật lý sau này - Ai chọn gậy thì Max Mag sẽ là 80 thay vì 55, có thể đánh dam ma thuật vượt 9999, và có 1 vài skill đặc biệt cho ma thuật sau này - Ai chọn khiên thì Max Vit sẽ là 80 thay vì 55, có thể HP max vượt 9999, và có 1 vài skill đặc biệt cho phòng ngự sau này. Tutorial 12: Khi một nơi mới xuất hiện trên bản đồ thì nó sẽ được cập nhật ở list những nơi có thể đến ờ post #1. Muốn di chuyển giữa các nơi trong 1 thế giới thì post: Go to...(nơi cần đến) Tutorial 13: "Serious Talk Time!" là một dạng của Free Talk Time, tuy nhiên khi có bểu tượng này, mọi người chỉ được hỏi về nhữung chủ đề có sẵn . Tutorial 14: - Chiến đấu trên tàu giống hệt chiến đấu thường, tuy nhiên kẻ địch sẽ chỉ tấn công vào tàu chứ ko tấn công vào người chơi, nếu phần tàu mà bạn đứng Hết HP thfi bạn đã thua cuộc. - Mỗi khi bắt 1 đầu 1 ally phase, tàu sẽ tự động bắn 1 phát với dam cố định vào kẻ địch. Tutorial15: Làm thế nào để mua/ bán. Chỉ cần Post theo mẫu sau. Tutorial 16: Khi 2 phe chiến đấu, nếu 1 người, có agi cao hơn đối thủ (đấu với 1 người) hoặc hơn người có agi cao nhất party đối thủ(đấu với party), cụ thể là cao hơn 15 điểm trở lên, thì trong mỗi phase, nhân vật đó đuợc làm 2 action liên tiếp chứ ko phải 1. Tutorial 17: Các thuộc tính có hại: - Poison: mỗi khi đến lượt mình, người dính độc mất 10% Max HP - Wither: mỗi khi đến lượt mình, người dính độc mất 10% Max MP - Stone: mất lượt liên tục, sau 3 lượt hóa giải trang thái này - Crazy: Chỉ biết attack liên tục, sau 3 lượt của mình, tự hóa giải - Coward: Chỉ biết defend liên tục, sau 3 lượt của mình, tự hóa giải - Blind: Các đòn vật lý đánh ra đều trượt. - Silence: Các đòn ma thuật đánh ra đều trượt. Tutorial 18: Hệ thống Jewel Slot của Equipment. Có một số món trang bị sẽ có Jewel Slot. Và mỗi loại có một số lượng Slot khác nhau (max là 4). Tùy vào Jewel (2 loại và 7 thuộc tính xem ở mục jewelry của Journal) mà bạn gắn vào giáp mà giáp có được các Bonus khác nhau. Ngoài ra nó còn tăng giá của các loại giáp khi bán. Chú ý: Một khi Jewel đã được gắn vào thì không thể tháo ra được nữa. Tutorial 19: Jewel Collection: Làm thế nào để có Gem và Crystal. Tùy vào cách bạn ra đòn dứt điểm quái và theo thuộc tính của quái mà rớt ra. Ở đây quái chỉ rớt ra 3 loại Jewel là Shard, Stone (Crystal bạn phải trade hay làm side quest). Khi bạn thu thập đủ số lượng yêu cầu, có thể tới quầy hàng của Yuffie (ở Mall) để mà trade. Mỗi quái chỉ rớt tối đa 1 viên Jewel. Nếu bạn theo hệ Mage thì Jewel rớt ra tùy vào phép mà bạn đánh lên quái. Ví dụ: Khi bạn ra đòn cuối cùng diệt Shadown bằng phép Fire. Thì Shadown sẽ rớt ra Blazing Shard (Jewel có thuộc tính lửa). Tương tự cho các phép khác. Chú Ý: Nếu quái thuộc hệ Mage như Blue Rhapsody, tuy khi bạn hạ nó bằng phép lửa nhưng cuối cùng nó sẽ rớt ra Frost Shard (Jewel có thuộc tính băng) chứ không phải Blazing Shard. Nếu bạn ko theo hệ Mage, thì khi đòn tấn công của bạn kết thuốc tùy theo quái mà rớt ra các Jewel khác nhau. Quái thuộc type Heartless sẽ rớt ra Dark Shard. Quái thuộc type Nobody sẽ rớt ra Bright shard. Dùng Skill sẽ được Power Shard dù đó là Heartless hay Nobody. Boss sẽ rốt ra các Stone, quái thường chỉ rớt ra Shard. Các loại Stone/shard còn lại sẽ là quà thưởng thêm nếu Luck của bạn cao hơn quái. Ví dụ: Khi bạn Attack thường diệt Shadown, thì Shadown se rớt Dark Shard. Diệt Dusk sẽ rơi ra Bright Shard. Tutorial 20: Trade Item Post bài theo mẫu: Tutorial 21: - Luck có thể giúp kiếm tiền sau trận đấu: với công thức Luck của mình x LV đối thủ x 10 = tiền kiếm đuợc sau trận đấu, ngoài ra nếu luck cao hơn đối thủ thì có thể có thể có được thêm thưởng
Enemy's Profile Shadow Data: The Shadow is a Pureblood Heartless. Shadows are the weakest and most common of all Heartless, and are found almost everywhere. Shadows are created when the darkness in an ordinary person's heart is unleashed. Other Pureblood Heartless, like Darkside, can produce or summon Shadows. Despite their weak appearance, they are a threat to normal people, who usually have no way of defending themselves. Blue Rhapsody Data: The Blue Rhapsody is an Emblem Heartless . Blue Rhapsody tend to fly lower than their relatives. They utilize Blizzard magic, and in compensation they are weak to Fire magic. Blue Rhapsodies also absorb any Blizzard-like attack that is cast upon them by any party member. Dusk The Dusk is a low-ranking Nobody. Dusks are fairly weak and require little strategy, but can be a bit troublesome in large groups at the beginning of the game. It lets its guard down when its attack is parried. Ì you're Fast enough, you can hit them at the first strike.
Key Item A Golden Invitation: Strange card maked form gold. It's a special card for Gosh Train. Judgement Gauntlet: Speacial Gauntlet, make your pocket have infinity slot.
~Recovery Item~ HP Recovery Item Potion: Recover 30% Max HP. (Hồi phục 30% MAX HP) Target: 1. Turn cost: 1 Buy: 150 Munny Sell: 80 Munny. MP Recovery Item Ether: Recover 30% max MP. (HỒi phục 30% MAX MP) Target: 1. Turn Cost: 1 Buy: 150 Munny Sell: 80 Munny Cure Agliment Status Item: Phoenix Down : Cure Unconsciousness/ Knock out/ Die/ Faint (Or whatever you called) and recover 10% MAX HP. (Hồi sinh - kèm 10% MAX HP) Target: 1 KO Party. Turn Cost: 1. Buy: 500 Munny. Sell: 200 Munny.
Jewel Jewel contain the essence of Fire Rớt ra khi bạn tiêu diệt đối thủ bằng một phép hệ lửa. Bao gồm: • Blazing Shard: Các quái thường đều rớt. • Blazing Stone: Boss đều rớt ra. • Blazing Gem: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest. • Blazing Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest. Jewel contain the essence of Ice Rớt ra khi bạn tiêu diệt đối thủ bằng một phép hệ băng. • Frost Shard : Các quái thường đều rớt. • Frost Stone : Boss đều rớt ra. • Frost Gem : Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest. • Frost Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest. Jewel: contain the essence of Electricity Rớt ra khi bạn tiêu diệt đối thủ bằng một phép hệ điện. • Lightning Shard: Các quái thường đều rớt. • Lightning Stone: Boss đều rớt ra. • Lightning Gem: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest • Lightning Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest Jewel contain the essences of Wind. Rớt ra khi bạn tiêu diệt đối thủ bằng một phép hệ gió. • Energy Shard: Các quái thường đều rớt. • Energy Stone: Boss đều rớt ra. • Energy Gem: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest • Energy Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest Jewel contain the essence of Holyness Rớt ra khi bạn đánh quái bằng phép hệ Thần thánh. • Bright Shard: Các quái thường đều rớt. • Bright Stone: Boss đều rớt ra. • Bright Gem: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest • Bright Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest Jewel contain the essence of Darkness Rớt ra khi bạn tiêu diệt một quái bằng phép thuộc hệ bóng tối. • Dark Shard: Các quái thường đều rớt. • Dark Stone: Boss đều rớt ra. • Dark Gem: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest • Dark Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest Jewel contain the essence of emptiness Khi bạn tiêu diệt một Heartless bằng đòn đánh thông thường. • Lucid Shard: Các quái thường đều rớt. • Lucid Stone: Boss đều rớt ra. • Lucid Gem : Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest • Lucid Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest Jewel contain the essence of nothingness Rớt ra khi bạn tiêu diệt một Nobody bằng đòn đánh thông thường. • Dense Shard: Các quái thường đều rớt. • Dense Stone : Boss đều rớt ra. • Dense Gem: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest • Dense Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest Jewel contain the essence of strength Rớt ra khi bạn dùng skill để tiêu diệt kẻ thù. • Power Shard: Các quái thường đều rớt. • Power Stone : Boss đều rớt ra. • Power Gem: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest • Power Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest Jewel contain the essence of twilight. Rớt ra khi bạn tiêu diệt một Unbirth (Unversed). • Twilinght Shard: Các quái thường đều rớt. • Twilinght Stone : Boss đều rớt ra. • Twilinght Gem: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest • Twilinght Crystal: Trade ở Jewelry shop hoặc làm quest Các loại quái thường, số lượng Jewel rớt ra là 1 viên cho 1 kẻ thù bị hạ. Các quái xuất hiện bằng lệnh Summon của Boss khi bị tiêu diệt sẽ vẫn rớt Jewel. Các loại Mini Boss/ Mid Boss, lượng Jewel rớt ra là 5 viên cho 1 kẻ thù bị hạ. Các loại Big Boss, lượng Jewel rớt ra là 10 viên cho một kẻ thù bị hạ. Các loại Boss dạng commader như OXIII hay Slaughter vân vân, lượng Jewel rớt ra là 20 viên cho một quái bị hạ. Nếu trong Party có người có chỉ số luck cao nhất cao hơn của quái, thì party nhận thêm 50% số Jewel có được cho từng loại (Nếu là số lẻ thì làm tròn xuống.) Phiền Ra khi soạn quái cho thêm mục Type của quái. Cho biết Quái thuộc Nobody, Heartless, là quái thường hay Boss, Mid-Boss, Commander v.v. Để mọi người tính Jewel. Công Dụng của Jewel: Hệ thống Jewel Slot của Equipment. Có một số món trang bị sẽ có Jewel Slot. Và mỗi loại có một số lượng Slot khác nhau (max là 4). Tùy vào Jewel (2 loại và 7 thuộc tính xem ở mục jewelry của Journal) mà bạn gắn vào giáp mà giáp có được các Bonus khác nhau. Ngoài ra nó còn tăng giá của các loại giáp khi bán. Chú ý: Một khi Jewel đã được gắn vào thì không thể tháo ra được nữa.