Một Số Thiết Lập Khi Sử Dụng Kaspersky Anti-Virus 6. (From .: Wall Pearl :) 1. Phần Protection: Hình 1 1.a. + Enable protection: Bật/Tắt chức năng bảo vệ hệ thống + Launch KAV at startup: Khởi động chương trình cùng lúc với Windows? + Trusted zone…: Xác định vùng tin cậy cho Kaspersky => Chương trình sẽ không quét những khu vực này. 1.b. Xác định những phần mềm phá hoại, theo mặc định viruses, worms, trojans và hack tools. 1.c. + Enable Advanced…: Bật/Tắt công nghệ diệt virus cao cấp. + Disable scheduled…: Tắt/Bật chức năng quét virus theo lịch khi hệ thống đang chạy bằng pin như laptop. + Concede resources…: Nhường tài nguyên hệ thống cho các ứng dụng khác? 2. Phần Service: Hình 2 2.a. Enable notifications: Bật/Tắt các thông báo của chương trình, bấm vào Advanced… để tùy chỉnh các hình thức thông báo của chương trình/sự cố. 2.b. + Enable Self-Defense: Bật/Tắt chức năng tự vệ. + Disable external…: Tắt/Bật dịch vụ điều chỉnh ngoại. + Enable password protection: Bật/Tắt chế độ bảo vệ mật khẩu, bấm nút Settings… để thiết lập password => Mọi tác vụ như tắt , mở, đình chỉ quét virus hay thay đổi thiết lập của chương trình sẽ phải xác lập bằng password này. 2.c. + Load…: Nạp các thiết lập có sẵn từ trình Kaspersky ở một máy tính khác hay đã sao lưu. + Save…: Lưu lại các thiết lập của chương trình để chia sẽ hay phục hồi lại một cách nhanh chóng khi cần. + Reset…: Phục hồi lại các thiết lập mặc định cho các phần chỉ định trong Kaspersky. 3. Mục Data Files: Hình 3 3.a. + Log non-critical events: Ghi lại các sự kiện thứ yếu + Keep only recent events: Chỉ giữ lại các ghi chép về các sự kiện gần đây + Delete reports after: Xóa các báo cáo sau số ngày quy định ở khung bên phải, số ngày càng lớn, sẽ tốn nhiều dung lượng đĩa cứng để …trữ hồ sơ. 3.b. + Delete items from…: Xóa các mục đã bị cách ly hay backup (đó là các mục đã bị nhiễm và bị chương trình cách ly hay xóa đi, tuy nhiên chương trình vẫn giữ lại sau một khoảng thời gian quy định, để người sử dụng có thể phục hồi khi cần) sau thời gian chỉ định ở khung bên phải. 4. Phục Hồi Dữ Liệu Đã Bị Xóa, Cách Ly: Như đã nói ở phần trên, sau khi chương trình detect được các files bị nhiễm, bạn sẽ được yêu cầu xác nhận việc cách ly/xóa các files này, và theo mặc định Kaspersky sẽ tồn trữ các files cách ly hay xóa vào một nơi mà nó kiểm soát và người sử dụng sẽ có một thời gian quy định để phục hồi lại những files này (nếu có một sự nhầm lẫn hay một yêu cầu đặc biệt nào đó), vậy phải làm gì để phục hồi những tài liệu này? Bước 1: Bấm chuột phải lên biểu tượng chương trình trên system tray, chọn Open Kaspersky Anti-Virus. Bước 2: Chọn mục Data Files như hình minh họa, trong đây sẽ có các thông tin về số files của từng mục cũng như kích cỡ, bấm vào một mục ví dụ bấm vào vùng Backup, sẽ có một cửa sổ Protection hiện ra, bấm vào files muốn phục hồi và chọn Restore… > Xác nhận để phục hồi. Tip: Bâm nút Clear… nếu muốn xóa những thứ này bằng tay không (không cần đợi tới lúc chương trình tự động xóa Hình 4.1 Hình 4.2 5. Mục Apparence: Hình 5 5.a. + Use system colors and styles: Sử dụng màu & style của Windows. + Enable semi-transparent windows: Bật/Tắt chế độ trong suốt cho cửa sổ làm việc cửa Kaspersky. 5.b. + Animate tray icon…: Bật/Tắt sử dụng các biểu tượng hoạt hình trên system tray cho các hoạt động đặc trưng của chương trình. + Show icon above…: Hiện/Ẩn biểu tượng Kaspersky Anti-Virus trên cửa sổ đăng nhập Windows. 5.c. Bấm vào nút Browse… rồi chọn một thư mục chứa skin để thay đổi giao diện cho Kaspersky Anti-Virus, những skin này có thể tải từ internet hay tự chế. 6. Tùy Biến Giao Diện Kaspersky: Nếu cảm thấy không hợp nhãn với giao diện mặc định của Kaspersky Anti-Virus, bạn có thể dùng cách sau để tùy chỉnh giao diện theo sở thích, nào hãy tận dụng khiếu thẩm mỹ của bản thân ^_^! Vào thư mục sau: “C:\Program Files\Kaspersky Lab\Kaspersky Anti-Virus 6.0\Skin” (với C:\ ổ đĩa hệ thống của bạn), đây chính là thư mục chứa giao diện đồ họa chính của Kaspersky, bạn sẽ thấy thư mục images và sounds, thử dùng Photoshop và chỉnh sửa một vài ảnh trong thư mục images và chép đè vào thư mục sounds 1 file wav sau khi đã đổi tên trùng với file âm thanh mặc định của chương trình. Bây giờ mở KAV lên bạn sẽ thấy giao diện chương trình sẽ thay đổi ở một số biểu tượng mà bạn đã dùng Photoshop để chỉnh lại hay khi chương trình phát hiện virus, bạn sẽ nghe âm thanh báo hiệu khác với âm thanh giống “tiếng ngựa hí” mặc định của chương trình. Ngoài ra, nếu có kinh nghiệm, có thể edit file skin.ini và một số file khác trong thư mục layout. Thật ra tôi cũng chưa làm thử, vì tôi không có khiếu thẩm mỹ, đó chính là lý do phần này không có hình minh họa, nhưng tôi đã thay file âm thanh của chương trình và bây giờ mỗi khi phát hiện có virus, tôi được nghe những âm thanh êm dịu hơn là “tiếng ngựa hí” đáng ghét. 7. Mục Update: Hình 7.1 + Automatically: Cập nhật tự động. + Every 1 day(s): Cập nhật mỗi ngày, sau khi chọn mục này, có thể bấm nút change để thay đổi số ngày. + Manually: Cập nhật bằng tay. + Bấm vào nút Configure... để cấu hình cho chức năng update. + Check vào Rescan quarantine để chương trình quét lại những files đã cách ly trước đây sau khi đã cập nhật – một biện pháp để tránh… giết nhầm của KAV. Sau khi bấm Configure… hộp thoại Update hiện ra, chọn thẻ Upadate source – đây chính là nơi quy định các nguồn tài nguyên cập nhật cho KAV, mặc định là Kaspersky Lab’s updates servers, tuy nhiên bạn có thể bấm nút Add để thêm vào các nguồn khác (có thể bỏ chọn Kaspersky Lab’s update source). Hình 7.2 Hình 7.3 Hộp thoại Select update source hiện ra, chọn một thư mục bất kỳ, thư mục này từ bây giờ sẽ là một nguồn để bạn cập nhật cho KAV. Bây giờ tôi mở thư mục đã chỉ định làm update source cho KAV lên và giải nén một file database đã download từ trang chủ của Kaspersky về (nhớ giải nén vào chính thư mục này). Xong, bây giờ tôi bấm chuột phải vào biểu tượng của KAV trên system tray và chọn update. Hình 7.4