Pokemon Skill, Chiến thuật NB

Thảo luận trong 'Pokédex' bắt đầu bởi RON, 12/6/06.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. RON

    RON Je t'aime

    Tham gia ngày:
    7/5/03
    Bài viết:
    2,279
    Nơi ở:
    Pallet town
    Uh huh, dạo này thấy box vắng mấy bài hay quá, nên ngồi viết vài chapter về pokemon skill cho bà con tham khảo, xem thì xem cho vui, còn có thực hành được hay ko là chuyện khác :D.

    Pokemon Skill, Chiến thuật NB:

    *Chaper 1: Các con pokemon được quyền chọn lựa khi khởi đầu (game Rpq), và sự hữu dụng trong chiến đấu:

    Khi khởi đầu, chúng ta được quyền chọn lựa 9 con pokemon sau, ở đây tôi chỉ viết dạng cấp 3 của những con đó, ai ko biết thì hỏi hay tra dex nhé:
    +1) Venusaur
    +2) Charizard
    +3) Blastoise
    +4) Meganium
    +5) Typhlosion
    +6) Feraligatr
    +7) Sceptile
    +8) Blaziken
    +9) Swampert
    Tuy nhiên, khi đấu trên NB, nếu muốn dùng một trong các con trên, chúng ta chỉ nên để mắt đến 6/9 con này: 1,2,4,7,8,9
    Vì sao? Vì trên NB chú trọng nhất là sự phối hợp của các pokemon. nên các con pokemon chỉ có 1 type thì khó có sự đa dạng trong chiến thuật, ở đây chỉ nói đến 9 con ở trên. Thực ra thì cũng có nhiều trainer sử dụng các con chỉ có 1 type kết hợp với trait của pokemon để đánh. Nhưng đó là trường hợp khác. Tôi ít thấy ai dùng 3 con số 3, 5, 6 để đánh trên NB, hoặc có cũng khá dễ để đánh bại.
    Các bạn có thể chọn những con số 3,5,6 là tùy các bạn, nhưng tôi ko đề nghị. Và hi vọng các bạn có những move set tốt cho những con đó.
    Tới đấy, các bạn bắt đầu nghĩ, nếu chọn 1 trong 6 con ở trên, thì làm thế này để khai triển chiến thuật. Chúng ta sẽ bắt đầu từ type của chúng, ở từng con:

    _Venusaur: Grass/Poison
    Nhìn vào 2 type của chúng, ta có thể nghĩ ngay là chúng ta có thể chọn 1 trong 2 type, hoặc là grass, hoặc là poison để từ đó chọn move tấn công.
    Poison thuộc tấn công vật lí (P.A), còn Grass thuộc tấn công đặc biệt (S.A).
    Bây giờ, nhìn vào bảng stat của con venusaur xem nào, các bạn sẽ thấy gì:
    S.A: 100 (base)
    P.A: 82 (base)
    Vậy chúng ta nên chọn move type grass để tấn công, vì venusaur mạnh hơn về S.A.
    Còn move type poison, bỏ ư? Ko, vì chúng ta cũng biết rằng move poison có thể gây độc, làm mất dần Hp của đối phương. Vậy, chúng ta sẽ dùng type poison của venusaur vào đây. Chọn 1 move gây poison cho đối phương (như toxic...), và kết hợp với move type grass đế tấn công. Tốt chứ?
    Chưa hết, chúng ta còn đến 2 chỗ trống trong move set mà, nếu pokemon đối phương no effect với poison thì sao. Chúng ta có thể tùy cơ ứng biến với Sleep powder ( gây sleep), hay Charm (tôi chỉ nêu trg hợp, chứ ít ai cho venusaur dùng charm). Và nếu kết hợp chúng với leech seed, rút dần hp đối phương để tăng vô cho mình, sẽ là 1 sự kết hợp hay.
    Lúc này, đối phương có thể change pokemon ra, hay dùng pokemon khác khống chế. Bây giờ bạn có 2 lựa chọn:
    _Thay pokemon
    _Áp dụng tùy biến các move để đánh.
    Cái này thì tùy thuộc vào cách tư duy chiến thuật của bạn thôi.

    _Charizard: Flying/Fire
    Với charizard, các bạn có thể chọn move type flying hay fire để làm chủ đạo. Nhưng ở đây, tôi khuyên các bạn dùng dung hòa cả 2:
    +1 move type flying
    +1 move type fire
    +1 move type ground
    +1 move tăng Stat
    Tùy vào chiến thuật của các bạn mà dùng các lọai trên sao cho đúng.
    Vì sao, vì các bạn cũng biết, charizard bị đánh x4 với move hệ electric. Vì thế, chúng ta cho 1 move type ground vào để chống là có thể hiểu được, nhưng các bạn cần chú ý đến speed của char và speed pokemon đối phương để dự trù tấn công.
    Đến move tăng stat, move hay dùng nhất là belly drum, nó sẽ cut 1/2 Hp của mình để tăng max stat Atk, cái này cần kết hợp với salac berry để tăng Sp. Hoặc có thể ko cần vì speed của Char đã khá cao rồi. Cách này cũng hay, nhưng vấn đề đặt ra là bạn cần 1 khỏang thời gian là 1 turn để dùng belly drum, và bạn cấn chắc là đòn tấn công của đối phương chưa là mất đến 1/2 hp của bạn, và cần nhất là chưa đến 1/3 hp của bạn. Với dạng này, bạn có thể kết hợp venusaur ở trên để gây sleep trước khi switch ra Char (nếu đối phương ko change pokemon).
    Move hệ fire có lẽ ko cần thiết lắm, nhưng bạn cũng nên để, vì có những trường hợp bạn sẽ cần đến nó (tấn công đa dạng mà).

    _Meganium: Grass
    Con này dùng cũng giống venusaur, chủ yếu dựa và Def và Sp.Def cao để chơi rút dần hp pokemon đối phương. 1 move set đáng chú ý ở đây là: Ingrain + Leech seed+ toxic và 1 move Sp.Atk hay phòng thủ là tùy bạn.
     
  2. RON

    RON Je t'aime

    Tham gia ngày:
    7/5/03
    Bài viết:
    2,279
    Nơi ở:
    Pallet town
    _Sceptile: Grass
    Sceptile có các chỉ số stat vào loại đáng kinh ngạc. Nó thuộc về tấn công nhiều hơn venusaur, dựa vào chỉ số S.A và Speed cao, bạn có thể tùy biến quyết định dùng theo kiểu rút Hp đối phương hay là tấn công trực diện.
    Leaf blade là 1 move chỉ có Sceptile mới có (tất nhiên ko tính đến Smeargle). Điểm lợi thế là move này kết hợp với STAB của Sceptile thì có power khá cao, và ngoài ra nó còn có tỉ lệ critical hit khá cao nữa. Đó là 1 lợi thế.
    Đây là 1 con pokemon đối chọi với swampert. Nó thường được dùng theo trường phái tấn công đặc biệt.
    4 move ta có thể tùy biến như sau:
    _Leaf blade
    _Leech seed/ Giga drain
    _Protect/ Substitute
    _Sword dance/ Hidden power (water/thunder)/ Dragon claw
    Move set này vừa tận dụng được chỉ số S.A khá cao của Scep, vừa tận dụng được speed của scep để rút Hp đối phương. Đòn Sword dance cũng là 1 ý hay, nhưng bạn cần chắc là đối thủ ko có đòn tấn công nào quá nguy hiểm với bạn, và khi cho sword dance thì bạn phải đi theo trường phái tấn công vật lý.
    Hidden power water/thunder để dành trong trường hợp đối phương dùng pokemon hệ fire/water (có move hệ ice). Nhưng thiết nghĩ bạn nên dùng hidden power hệ water thì hay hơn, vì sao thì bạn có thể tự suy nghĩ.

    _Blaziken: Fire/Fighting
    Tôi cân nhắc sự lựa chọn của bạn về blaziken, nó có 1 chỉ số S.A và A tuyệt vời. Và speed ở mức bình thường. Nhưng chỉ số Def và Sp.D của nó thì khá thất vọng. bạn khó có thể chịu được 2 hit hay thậm chí 1 hit nếu pokemon đối phương dùng đòn Super eff với blaziken (với 1 mức Sp.A hay A ko tồi, trên trung bình, tất nhiên).
    Bạn có thể cân nhắc dùng trường phái tấn công vật lý hoặc dùng endure/ revesal là tùy. Nhưng chủ yếu cần nhất trong 2 loại này đối với blaziken là bạn cần salad berry (QC có thể tạm thay thế nhưng tôi ko đề nghị).
    +Tấn công vật lý:
    Sword dance (Đề nghị, vừa tăng speed, vừa atk)
    Earthquake
    Brick break
    1 move type fire (dự phòng)/ Forcus punch
    Bạn dùng sword dance, và dùng các move còn lại để tấn công. Khá tốt, nhưng hãy cẩn thận để chắc bạn ko bị chết ngay lúc dùng, hay 1 turn sau khi dùng. Kết hợp với pokemon gây sleep hay poison, leech seed là 1 chiến thuật được.
    +Endure/ revesal:
    Endure
    Revesal
    Rock slide/ earthquake
    Overheat (Dùng đối phó với hera)/ Substitute
    Hãy cẩn thận đề phòng Tyranitar, vì đối phương có thể chờ bạn xuống còn 1 hp rồi switch tyranitar ra, bạn sẽ die ngay vì trail gây sandstorm của tyranitar.

    _Swampert: Ground/Water:
    Tôi đã thấy 1 tình cảnh khá tức cười khi đánh trên NB, là khi đánh với 1 trainer, him cứ liên tục dùng thunder giáng vào swam rồi mà ko thấy hiệu quả gì, rồi cứ hỏi là tại sao. Lý do đơn giản là vì có 1 số ng lầm tưởng rằng Swam chỉ có type water (nhìn bên ngoài), mà ko nghĩ rằng nó còn type ground. Vậy nên các move hệ electric xem như vô hiệu.
    Nhưng, có 1 điều lợi ở đây, vì có 2 type là ground/ water, nên swampert sẽ bị x4 với move type grass. Điều đó cũng giải thích cho điều tôi nó ở trên là sceptile là 1 pkmn để diệt swampert.
    Nhưng hãy yên tâm, vì swampert có Sp.Def khá cao (90 base), nên nếu pokemon đối thủ ko có STAB với move type grass và có Sp.Atk trung bình (hơn 1 tí cũng có thể chấp nhận), swampert có thể chịu được 1 hit dễ dàng.
    Với Swam, bạn có thể dùng dung hòa giữa trường phái tấn công đặc biệt và tấn công vật lý, hoặc chỉ 1 trong 2. Tôi có thể gợi ý cho các bạn 1 trong các move sau:
    +1 move type water
    +1 move type ice
    +1 move type ground/normal
    +Counter/toxic
    Đó là sơ đồ cơ bản. Bạn có thể dùng như vậy hay chuyển hẳn sang 1 bên.
    Nếu là trường phái tấn công vật lý:
    +Move type water và ice, chuyển thành curse
    +Brick break/ Move type normal
    +Move type ground
    +HD flying
    Tôi sẽ diễn giải 1 chút ở đây. Trước tiên bạn dùng Curse tăng Atk, Def (đồng thời giảm Speed, cái này ko quan trọng, vì speed bạn đã chậm sẵn rồi). Bạn cần HD flying để tấn công những con pokemon hệ grass. Brick break để dùng khi đối thủ dùng những move như Reflect để phòng Def, hay có thể dùng tấn công bình thường cũng rất tốt. Move earthquake là ko thể thiếu vì bạn cần STAB của type ground. Nhưng bạn cần bảo đảm Hp của bạn đủ cao thể có thể dùng theo trường phái này.
    Nếu là trường phái tấn công đặc biệt, thì có thể chuyển thành thế này:
    +Move type water
    +Move type Ice
    +Toxic
    +Refresh/ Mirror coat/Roar.
    Bạn dùng toxic gây poison cho pkmn đối phương. Sau đó tùy biến dùng move type water/ ice để tấn công. Move type ice dùng để chống các pokemon type grass trong trường hợp bất khả kháng hay pokemon type dragon.... hoặc khi bạn đoán được đối thủ sẽ tung ra pokemon type grass đó.
    Toxic và sau đó roar, hoặc dùng roar khi đối thủ ra pokemon bất lợi hay đối thủ dùng pokemon có move tăng Stat liên tục. Mirror coat để chống lại các đòn tấn công đặc biệt (Bạn cần chú ý lượng Hp của bạn khi dùng nhé). Và cuối cùng Refresh để phục hồi khi bạn bị poison hay burn...
    Tùy theo chiến thuật và sở thích mà bạn có thể chọn và tùy biến các move cho phù hợp.

    Tất nhiên trong team bạn chỉ cần có tối đa 2 hay 3/6 con đó là đủ, nếu nhiều hơn bạn khó có thể khai triển những chiến thuật khác.

    *Hết Chapter 1*
     
  3. Lonely Sky

    Lonely Sky Thân Tạ

    Tham gia ngày:
    28/4/06
    Bài viết:
    2,948
    Nơi ở:
    everywhere ~~
    con blaziken thì có thể cho học substitute để hạn chế thunderwave, toxic hay khi đối phương change pokemon thì có 1 turn để sword dance. nhưng bên cạch đó speed bạn phải cao hơn đối phương thì mới có thể sub an toàn.
     
  4. RON

    RON Je t'aime

    Tham gia ngày:
    7/5/03
    Bài viết:
    2,279
    Nơi ở:
    Pallet town
    *Chapter 2: Các trạng thái của pokemon:

    Trong chapter 2, tôi sẽ chia ra làm 2 phần:
    _Phần 1 sẽ bàn về các trạng thái thông thường, có thể chữa trị được bằng các chiêu thức như Heal bell, Refresh...
    _Phần 2 sẽ bàn về các trạng thái ko thể chữa trị được bằng các chiêu thức đó, 1 phần vì 1 trong số các chiêu thức đó chỉ tồn tại trong 1 turn, hoặc là nó xuất phát từ chính bản thân của pokemon. Hoặc có những cách khác....,phải change pokemon ra....

    Phần 1: Các trạng thái thông thường của pokemon (có thể chữa trị bằng các chiêu thức như Heal bell, Aromatherapy)...:


    _Burn: Nó thường được gây ra cho pokemon đối phương từ các đòn tấn công hệ Fire, có thể là những đòn gây sát thương trực tiếp hoặc chuyên gây burn như Will-O-Wisp...
    Với các đòn tấn công gây Dam (Damage) trực tiếp (Type Fire), thì trong đó có những đòn khi mình dùng thì có 1 xác xuất nhất định gây Burn lên pokemon đối phương, thường là 10%, một số đòn ví dụ như: Blaze kick, Fire Blast...Đòn có xác suất gây Burn cao nhất hiện nay là Sacred fire, lên đến 50%, và đòn này chỉ riêng Ho-oh mới học được (Tất nhiên trừ Smeargle). Có những đòn type Fire nhưng lại ko hề có xác suất gây Burn, như Blast burn, Eruption...Nên các bạn mới làm quen với pokemon hãy cẩn thận, đừng để dùng mãi mà sao chưa thấy gây Burn.
    Trait (Ability) Flame body có tác dụng gây burn, tức là khi pokemon của mình có trait này thì khi đối phương tấn công bởi những đòn Contact move (nói nôm na là khi tấn công fải chạm vào người đối thủ, như Extremespeed...), thì con pokemon đối phương có thể bị Burn, xác suất là 30%.
    Ngoài ra cũng còn 1 số Trait khác thì có tác dụng tránh cho ko bao giờ bị burn. Tôi sẽ nói đến ở 1 chapter khác, vì vấn đề này khá dài dòng.

    _Sleep: Khi dính vào trạng thái này, pokemon ko thể làm được gì cả, ngoại trừ dùng 1 số đòn chuyên dùng để sử dụng khi sleep như: Snore, Sleep talk...2 move này ko thể dùng được khi ở trạng thái bình thường hay ở các trạng thái khác, ngoại trừ sleep. Pokemon với trait Early bird thì có thể thức giấc nhanh chóng khi bị Sleep (thường chỉ sau 1 turn). Và trait Spore cũng có tác dụng gây Para, Poison hay Sleep lên pokemon tấn công lên nó.
    Nói về move gây Sleep thì có những đòn gây sleep lên pokemon đối phương, như Spore, Hypnosis...., một số đòn tự gây sleep cho mình, nhằm phục hồi Hp như Rest...người dùng sẽ ngủ trong 2 turn, và phục hồi hoàn toàn Hp và stat.
    Có thể phòng tránh bị Sleep bằng cách cho pokemon hold Chesto berry hay Lum Berry...

    _Paralyze: Khi dính vào trạng thái này, pokemon sẽ bị giảm tốc độ (Speed) đến mức tối đa, và các pokemon dùng chiến thuật Endure/Revesal sẽ xem như phá sản khi bị dính Para, vì ko có tốc độ cao thì với mức chỉ còn ít Hp thì xem như chết chắc, trừ 1 số trường hợp pokemon đồi phương ko có đòn nào đánh Effect thôi.
    Trait Spore có tác dụng gây cho đối thủ Para, hay Poison, sleep khi đối thủ tấn công lên nó (Tất nhiên là với contact move).
    Về các move gây Para, thì ngoài các move gây Para trực tiếp như: Thunder wave, Stun spore...thì còn các move khác vừa tấn công trực tiếp gây Dam, vừa có xác suất gây Para (tương tự như Burn) như: Thunder, thunderbolt...Chiêu có xác suất gây para cao nhất hiện nay là Zap cannon, với xác suất lên đến 100%.
    Một các phòng chống Para đơn giản là bạn cần cho pokemon hold item Lum berry, hay Cheri Berry...Hoặc là bạn cần 1 con pokemon hệ Ground, vì đa số những chiêu gây Para đều là hệ Electric, ngoại trừ 1 số chiêu như Stun spore (hệ grass)...

    _Poison: 1 con pokemon bị Poison sẽ mất 1/8 Hp của nó mỗi lượt. Cũng như Burn và Para, các move gây Poison cho đối phương cũng đến từ 2 loại, hoặc là gây trực tiếp (như: Toxic, Poison gas...) hoặc là gây dam lên đối phương và có xác suất gây Poison (như: Sludge bomb, Poison fang...). Chỉ có những move type Poison mới có thể gây Poison. Nếu bạn ko switch pokemon, pokemon của bạn khi bị dính poison sẽ mất lúc đầu 1 ít, và sau đó càng nhiều hơn, và sẽ đến lúc dứt điểm luôn Hp của bạn.
    Pokemon có trait Effect Spore có xác suất gây Poison (ngoài ra còn Para và Sleep) lên pokemon đối phương, xác suất là 10%, hay trait Poison Point có 30% xác suất gây Poison lên pokemon đối phương khi bị tấn công. (Các bạn chú ý là các pokemon này muốn phát huy Trait của nó, thì phải bị pokemon đối phương tấn công bằng các Contact move nhé).
    Bạn có thể cho Pokemon hold Item Lum berry để phòng tránh Poison, và các con pokemon hệ Steel thì ko bao giờ bị Poison (ngoại trừ bị dính bởi Trait của pkmn đối phương). Vì các đòn move type Poison thì no eff với Pokemon type Steel.

    _Freeze: Đây là trạng thái tồi tệ nhất mà pokemon có thể có, như Sleep, khi bị Freeze, nó ko thể làm gì được cả, nhưng khác ở chỗ là khi Sleep còn có move có thể sử dụng được như Sleep talk, Snore...thì ở đây, khi bị Freeze, pokemon ko có move nào để sử dụng, ngoại trừ cầu cho hết Freeze...
    1 đòn tấn công hệ Fire bởi 1 con pokemon đối phương và con pokemon đang bị Freeze, sẽ làm cho nó hết bị Freeze ngay, bởi thế đừng ai "có vấn đề" đến mức như pokemon đối thủ đang bị Freeze mà dùng các move type Fire nhé.
    Và trạng thái Freeze chỉ có thể được gây ra bởi các đòn tấn công gây Dam, và có xác suất gây Freeze, chứ ko có đòn nào có thể gây Freeze trực tiếp cả, 1 số đòn ví dụ như: Ice beam, Ice Punch, Powder Snow...
    Bạn có thể cho pokemon Hold Item: Aspear Berry hay Lum berry...để phòng tránh bị Freeze.
     
  5. RON

    RON Je t'aime

    Tham gia ngày:
    7/5/03
    Bài viết:
    2,279
    Nơi ở:
    Pallet town
    Phần 2: Các trạng thái đặc biệt của pokemon (ko thể chữa trị bằng các chiêu thức như Heal bell, Aromatherapy)...:

    _Flinch: Trạng thái được gây ra cho pokemon đối phương bởi 1 số move như: Headbutt, Rock Slide, Bite..., với 1 xác suất gây Flinch nhất định (như Rock Slide có xác suất gây Flinch là 30%). Và nó chỉ được gây ra khi pokemon dùng các move này tấn công trước. Pokemon bị Flinch thì ko thể tấn công hay làm gì được, và nó chỉ tồn tại trong 1 lượt. Nếu cho pokemon hold King's Rock thì pokemon hold item này có thể làm cho đối thủ bị Flinch.

    _Confusion: Được gây ra bởi 1 số move gây Confuse trực tiếp như: Confuse Ray, Swagger...Hay 1 số đòn có thể gây Dam và có xác suất gây Confuse lên pokemon đối phương như: Confusion...Ngoài ra cũng có những đòn gây Confuse lên chính người dùng nó, sau 1 lượt turn nhất định như Outrage...
    Pokemon bị Confuse sẽ có 50% xác suất tự đánh chính nó. Và sức tấn công của pokemon đó càng mạnh, thì lượng Hp bị mất càng nhiều hơn. Đó cũng giải thích lí do vì sao có chiêu Swagger được tạo trên trên nguyên lí tăng sức Atk cho đối phương, và đối phương cũng bị confuse, là vì khi bị confuse, đối phương sẽ có thể tự đánh chính mình, và với lượng Atk được tặng lên, đối phương sẽ mất nhiều Hp hơn. Trò này cũng được xem như con dao 2 lưỡi, bởi nếu đối phương bị confuse mà ko tự đánh chính nó, thì xem như ta dâng ko cho đối phương sức tấn công được tăng thêm.
    1 Combo tốt là Screech + Swagger, làm giảm Def đối phương trước khi dùng Swagger, vì sao thì bạn có thể tự suy luận.
    Bạn có thể phòng bị trường hợp này bằng cách cho pokemon hold item Persim Berry...
    Trên các tài liệu về pokemon, có tồn tại công thức tính Dam mà pokemon tự đánh chính nó khi bị Confuse. Tôi cũng giới thiệu ra đây với các bạn, nhưng còn độ chính xác của công thức thì tôi chưa kiểm chứng, và thiết nghĩ việc kiểm chứng cũng ko cần thiết:
    +Lượng Hp bị mất khi đối thủ tự đánh chính nó trong trạng thái Confuse:
    = (((2L / 5 + 2) * A * 40 / D) / 50) + 2
    L: Level của pokemon bị confuse
    A: Sức tấn công vật lí của pokemon bị confuse
    D: Sức phòng thủ vật lí của pokemon bị confuse

    _Attraction: Trạng thái Attract được gây ra khi pokemon dùng những đòn như Attract...hay nó có trait gây Attract như Cute Charm...Và chỉ có thể gây được Attract cho pokemon khác giới mình (tất nhiên) và ko phải là những con pokemon có giới tính Genderless. Khi bị Attract, pokemon sẽ có xác suất 50% ko tấn công hay làm gì được, trừ khi Switch ra.
    Bạn có thể phòng bị trường hợp này bằng cách cho pokemon hold item Mental Herb...

    _Leech Seed: Là 1 trạng thái được gây ra khi pokemon dùng move Leech seed lên pokemon đối phương. Pokemon bị Leech seed sẽ mất dần Hp và lượng Hp đó sẽ được chuyển vào pokemon đối thủ, Pokemon bị Leech seed càng nhiều Hp, thì lượng Hp pokemon đối thủ nhận được càng nhiều.
    Các Pokemon hệ Grass sẽ ko bao giờ bị Leech seed, nên cách phòng bị tốt nhất là khi đối thủ định Leech seed, các bạn switch pokemon hệ Grass ra để tránh né, nhưng cũng tùy những trường hợp nhất định.
    1 pokemon dùng move Rapid Spin sẽ có thể diệt được Leech seed. Nhưng có 1 điều chán là Power của Rapid Spin quá yếu, và nếu gặp pokemon type Ghost thì nó sẽ ko phát huy tác dụng (Vì type Normal no eff với Ghost mà).

    _Curse: Là 1 trạng thái được gây ra bởi move Curse, và chỉ pokemon hệ ghost dùng move Curse mới gây ra được tình trạng này (Các pokemon khác dùng Curse sẽ tăng các stat như Atk, Def, đồng thời giảm Speed chẳng hạn...), khi bị Curse, pokemon mỗi lượt sẽ mất 25% Hp của nó.
    Cách giải quyết của bạn trong trường hợp này là switch pokemon ra, vì Curse hiện ko có cách chữa bằng Item hay các trait. Và move Curse dù hệ Ghost nhưng vẫn có thể dùng lên các pokemon hệ Normal, chứ ko no eff, các bạn nhớ chú ý.

    *Hết Chapter 2*
     
  6. mả cha sptt

    mả cha sptt Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    3/4/06
    Bài viết:
    14
    Bổ sung một tý cho phần trên là pokemon bị burn sẽ giảm at nên đừng thấy lại khi sau khi bị cháy pokemon mình đánh pokemon đối phương ko mất nhiều máu như trước.
     
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.

Chia sẻ trang này