các nguyên tắc chung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Thông tư này hướng dẫn việc lập và quản lý giá cả bảo dưỡng cho công trình triển khai , hạng mục công trình triển khai theo nhất thiết của quy trình bảo trì ; áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có liên quan quản lý, khai thác và dùng công trình thi công (chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền hợp pháp) trên lãnh thổ việt nam . Điều 2. các nội dung tầm giá trong thực hiện bảo trì công trình Nội dung những khoản mục mức giá liên quan đến bắt đầu lập quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm: 1. giá thành lập, thẩm định hoặc thẩm tra quy trình bảo dưỡng công trình; 2. mức giá lập kế hoạch bảo quản công trình (bao gồm cả chi phí lập và thẩm định hoặc thẩm tra mức giá bảo quản công trình); 3. mức giá kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất; 4. chi phí quan trắc công trình đối với những công trình có bắt buộc quan trắc; 5. giá tiền bảo trì công trình; 6. giá thành kiểm định chất lượng công trình khi thiết yếu ; 7. chi phí sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất; 8. giá tiền lập và quản lý hồ sơ bảo dưỡng công trình. Riêng mức giá quan trắc, kiểm định chất lượng công trình, tùy theo bắt buộc bảo dưỡng của loại công trình thi công có thể gồm một hoặc cả hai nội dung trên trong dự toán giá thành bảo trì công trình triển khai theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP). Điều 3. quy tắc xác định chi phí bảo quản công trình 1. chi phí bảo dưỡng công trình xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này là mức giá tiền nhu yếu để thực hiện xong một số hoặc toàn bộ các nội dung công việc thuộc phạm vi quy trình bảo quản công trình xây dựng , theo đúng những giải pháp , đủ các khoản mục giá tiền theo quy tắc và thích hợp với quy mô, nhất thiết sắp xếp của công trình, quy trình bảo trì công trình và các điều kiện khác có liên quan. 2. Căn cứ vào bản chất , đặc điểm, thời gian thực hiện việc làm thuộc phạm vi quy trình bảo dưỡng công trình để xác định nội dung kích cỡ công việc làm cơ sở cho việc xác định giá cả theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư này. 3. khi xác định giá cả bắt đầu các công việc bảo trì thuộc khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 2 của Thông tư này có thể tham khảo, vận dụng những định mức, đơn giá xây dựng đã được công khai . nếu cần phải xây dựng định mức, đơn giá thi công cho các việc làm mới bổ sung hoặc vận dụng điều chỉnh những định mức, đơn giá lắp đặt của công việc đã được giới thiệu cho yêu thích với tính chất , đặc điểm, điều kiện, biện pháp xây dựng và nhu cầu khoa học các việc làm bảo trì nhắc trên thì chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp tổ chức triển khai hoặc điều chỉnh để làm cơ sở xác định giá tiền . Việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá thi công được công bố hoặc điều chỉnh, lắp đặt mới theo những quy định về lập và quản lý định mức thi công và giá xây dựng công trình hiện hành.