1. Hãy nói không với tất cả Khi bạn sao chép hay di chuyển tệp tin, nếu thư mục đích của bạn đã có tệp tin đó rồi thì Windows sẽ hỏi bạn có muốn ghi đè lên tệp đích không ? Thường thì Windows cho phép bạn trả lời Yes ( đồng ý ghi đè ) Yes to all ( ghi đè tất cả các tệp trùng tên ) No ( không ghi đè) và Cancel để bỏ qua việc sao chép. Tuy nhiên lại không có No to all, vậy là nếu bạn không muốn ghi đè tất thì sẽ phảI ấn rất mỏi tay. Để có câu trả lời là No to all, bạn nhớ ấn phím < Shift > khi đưa chuột nhán nút No. Lúc này, Windows sẽ bỏ qua tất cả những tệp trùng tên mà không ghi đè lên. 2. Không hỏi mật khẩu khi đăng nhập trong Windows Xp Bạn khởi động máy tính, gõ mật khẩu đăng nhập, ấn Enter để vào màn hình nền Desktop. Bạn vào Start -> Run, trong mục Run gõ “Control Userpassword2” và bấm Ok. Nhấp vào một nhãn user, hủy bỏ dấu kiểm trong ô Computer, bấm Ok. Khởi động lại máy tính, bạn sẽ thấy không cần gõ mật khẩu để vào. 3. Thay đổi mật khẩu mà không cần biết mật khẩu Thường khi ở trên Windows, muốn thay đổi mật khẩu bạn phảI gõ mật khẩu cũ rồi mới được thay mật khẩu mới. Nhưng với một mẹo sau bạn không cần biết mật khẩu cũ mà vẫn có thể thay đổi mật khẩu. Bạn hãy vào Start -> Run, trong mục Run gõ “Control Userpassword2” và bấm Ok. Nhấp nhãn User rồi nhấn nút Add. Trong ô User name gõ tên của bạn vào, gõ vào ô Full name tên đầy đủ của bạn vào. Gõ hai lần mật khẩu mới vào hai ô Password. Nhấp nút Next, hộp thoại hiện ra bạn đánh dấu vào Other để thay người quản trị cao nhất. Nhấp Finish để kết thúc. Sau đó khởi đọng lại máy tính là xong. 4. Đổi lại mật khẩu khi bị đổi lại ngoài ý muốn Sau khi bị người khác thay đổi mật khẩu, bạn có thể vào xác lập lại mật khẩu cũ bằng cách sau : Nhấp Start -> Run, gõ “Control Userpassword2” và bấm Ok. Nhấp vào nhãn user vào mục Reset Password. Hộp thoại hiện ra, bạn nhập lại mật khẩu trong ô New Password và Confirm new password -.> bấm Ok hai lần. 5. Màn hình bị rung rung Sở dĩ có hiện tượng nhe vậy là do màn hình máy tính của bạn được xác lập ở tần số quá thấp. Bạn hãy khắc phục tình trạng này bằng cách sau : Bấm chuột phảI trên màn hình Desktop -> Properties. Một cửa sổ hiện ra, chọn thẻ Setting -> Advance. Hộp thoại mới xuất hiện chọn thẻ Monitor ( WinXp ) hay Advance (Win98), ở khung Screen refesh rate bạn chọn tần số thích hợp với máy của minh ( ví dụ 85 Hertz ) rồi nhấn Ok. 6. Tránh Import không mong muốn vào Registry Mỗi khi ta export Registry file thì chương trình sẽ tạo ra một tệo tin có đuôi REG để khi có sự cố thì bạn chỉ việc nhấp đúp vào nó để Import trở lại. Nhưng khi không có sự cố gì sảy ra với máy tính của bạn mà bạn lại vô tình nhấp đúp vào nó thì coi như bao nhiêu công lao của bạn sửa trong Registry trở thành mây khói. Điều này có thể được khắc phục nếu bạn thực hiện theo cách sau : Từ cửa sổ Explorer bạn vào menu Tool -> Folder Option ( hoặc View -> Folder Option đối với Win98 ). Nhấp vào thẻ File Type, trong phần Registered file type bạn tìm đến “ REG Registration entries ” và nhấp đúp vào nó. Hộp thoại Edit file type hiện ra, trong hộp Actions bạn chọn chữ Edit sau đó nhấp phần Set Default. Lần sau khi bạn lỡ nhấp đúp vào file có phần đuôI REG thì Notepad sẽ mở ra chứ không Import vào Registry. Bạn vẫn có thể Import nó bằng cách nhấp chuột phảI lên tệp tin đó và chọn Merge. 7. Chức năng Hibernate trong Windows 200/Xp từ dòng lệnh Bạn thường tắt máy với chế độ Hibernate ( chế độ ngủ đông ) nhưng bạn có biết làm thế nào để chạy chức năng này từ dòng lệnh không ? Thủ thuật này hoàn toàn đơn giản mà còn giúp bạn tắt máy theo Hibernate nhanh hơn. Bạn hãy làm như sau : vào Start -> Run. Gõ rundll32.ẽe powrprof.dll,SetSuspendState sau đó bấm Ok. Máy cảu bạn sẽ chuyển sang Hibernate ngay lập tức. 8. Loại bỏ tính năng nén của Windows Xp Windows Xp được tích hợp tính năng nén tệp tin thành ZIP ( bằng cách nhấn chuột phải vào tệp tin muốn nén, chọn Sent To -> Compressed (Zipper) Folder ). Nếu máy bạn chạy nhanh thì không có vấn đề gì, nhưng nếu máy bạn yếu và bạn muốn loại bỏ chức năng này đi thì nhấn chuột phải lên Desktop. Sau đó chọn New -> Shortcut, ở dòng lệnh Type the location of the item đánh lệnh “regsvr32/u zìpldr.dll”. Nhấn Next, đặt tên là shortcut rồi chọn Finish. Bây giờ bạn hãy nhấp đúp vào shortcut này và bấm Ok. Compressed (zipper) Folder sẽ không còn nữa. Tuy nhiên, nếu sau này bạn đổi ý thì bạn vẫn có thể khắc phục lại chức năng này bằng cách sau : bạn tạo lại một shortcut với dòng lệnh “regsvr32 zìpldr.dll” và kích hoạt nó để phục hồi chức năng nén tệp tin. 9. Thủ thuật yêu cầu đăng nhập trên Windows 9.x Nếu máy bạn có nhiều người dùng thì trước khi vào Windows bạn phảI qua bước đăng nhập ( Logon ). Điều đó được thực hiện rất tốt trong Windows 2000/Xp/2003, nhưng đối với hệ thống Windows 9.x thì người ding chỉ cần Cancel là vào như thường. Đây là thủ thuật giúp bạn có thẻ bắt buộc người sử dụng phảI đăng nhập. Đâu tiên bạn vào Start -> Program -> Accessories -> Notepad. Một cửa sổ hiện ra, bạn gõ vào như sau : REGEDIT 4 [HKEY_LOCAL_MACHINE\Network\Logon] “ Must BeValidated ”= Dword : 00000001 Save lại với tên AT.reg ở ổ C ( hoặc một thư mục nào đó dễ nhớ ), tiếp theo sửa Dword : 00000001 thành Dword : 00000000 và Save as với tên KAT.reg ở cùng thư mục với AT.reg. Bây giờ bạn chạy tệp tin AT.reg và chọn Yes. Bây giờ, bạn phảI phảI nhập đúng usẻ name và passwỏd mới vào máy được. Trong trường hợp quên Password, bạn hãy nhấn F8 khi máy tính khởi động, rồi chạy tệp KAT.reg thế là từ bây giờ bạn lại không cần đăng nhập nữa. 10. Phím tắt cho những người thuận tay trái Thông thường những người thuận tay phải thì ding các phím tắt như : Ctrl+X, Ctrl+C, Ctrl+V, Ctrl+Z để thao tác Cut, Copy, Paste hoặc Undo… bằng những ngón trái, còn tay phải thì ding để rê chute. Những người thuận tay trái thì ding tay trái để rê chute nhưng cũng không cần với tay phải sang trái để thực hiện những thao tác phím tắt. Word có sẵn những phím cho người thuận tay trái như sau : Shift+Del để Cut, Ctrl+insert để Copy, Shift+Insert để Paste vad Alt+BackSpace để Undo. 11. Dùng chuột để Copy các kí tự trong cửa sổ MS-DOS Bạn muốn copy các kí tự của cửa sổ MS DOS ( chạy trong Windows ) và đưa vào Word để minh hoạ cho bài viết của mình ? Bạn hãy vào Start -> Program -> Accessories, bấm chuột phải vào mục Command Prompt, chọn Properties. Hộp thoại xuất hiện, bạn chọn thẻ Option. Trong khung Edit Option bạn đánh dấu chọn mục QuikEdit mode. Bấm Ok để đóng hộp thoại này lại. Sau đó bạn vào cửa sổ chạy chương trình dưới DOS bất kì, chọn một vùng văn bản bằng cách kéo chuột, ấn Enter. Ra khỏi cửa sổ này, vào Word và dán lại là xong. 12. Tiết kiệm dung lượng ổ cứng cho tiện ích System Restore Theo mặc định Windows Xp ngốn 12% dung lượng ổ cứng cho việc phục hồi hệ thống. Nó sẽ tự động xoá các điểm mốc cũ để tạo ra các Restore mới. Bấm chuột phải vào My Computer -> Properties -> System Restore. Chọn ổ đĩa muốn tiết kiệm dung lượng bởi chương trình này, nhấn Setting, chọn tỉ lệ ( từ 2-4% là vừa). 13. Một số điều cần vô hiệu hoá để tiết kiệm tài nguyên Windows - Vô hiệu nạp màn hình Windows : vào Start -> Run, gõ MSCONFIG, chọn bảng boot.ini, đánh dấu tuỳ chọn /NOGUIBOOT. Từ đây khi khởi động bạn chỉ thấy màn hình đen từ khi POST cho đến khi xuất hiện màn hình chào mừng. - Vô hiệu các thiết bị không cần đến bằng Device Manager : Một cách giúp Windows Xp khởi động nhanh hơn là vô hiệu các thiết bị không cần. Ví dụ : một ổ mềm, card video tích hợp, card mạng,… Bấm phải vào My Computer chọn Properties, trong thẻ Hardware chọn Device Manager. Bấm chuột phải vào thiết bị muốn vô hiệu hoá chọn Disable. - Vô hiệu việc phát hiện tự động các khe cắm IDE trống : bấm chuột phải vào My Computer -> Properties -> Hardware -> Device Manager, bung IDE ATA/ATAPI Controllers, chọn Primary IDE channel, bấm chuột phải vào Properties -> Advance Setting, nếu một trong hai khe IDE trống thì bạn nên vô hiệu hoá bằng None. - Vô hiệu cách đặt tên 8.3 ký tự : Windows XP ding hai hệ thống ghi tên tệp tin : cách ghi tên file 256 kí tự mà các bạn vẫn thấy trong Windows và cách ghi tên file 8.3 kí tự mà bạn vẫn gặp trong DOS. Vì thế nếu bạn không có nhu cầu chạy các phần mềm trong DOS thì bạn lên xoá bỏ choc năng này. Mở Regedit, tìm đến : HKEY_LOCAL_MACHINE \ System \ CurrentControlSet \ Control \ FileSystem. Đổi giá trị của NtfsDisable8dot3Namecreation thành 1. 14. Ngăn việc cập nhập theo tem thời gian Mỗi lần một địa chỉ trong ổ đĩa NTFS được Windows Xp truy nhập, nó sẽ cập nhật bằng một tem thời gian để ghi nhận thời điểm truy xuất. Trong một thư mục có quá nhiều thư mục con thì đây là một việc tốn thời gian và tài nguyên. Bạn hãy làm như sau để tránh việc này : Vào Start -> Run. Gõ regedit. Tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINES\ System \ CurrentControlSet \ Control \ FileSystem. Tạo một DWORD mới đặt tên là NtfsDisableLastAccessUpdate và gán giá trị là 1. 15. Tắt máy tính theo thời gian quy định trước trong Windows Xp Ta có rất 3 cách để tắt máy theo thời gian định trước như sau : - Tắt máy bằng dòng lệnh của DOS : Bạn hãy vào Start -> Run. Gõ cmd ( hoặc vào Programs -> Accessories -> Command Promt ). Sau đó bạn gõ Shutdown /? . Có rất nhiều tham số, nhưng bạn chỉ cần quan tâm đến những tham số sau : /s : Tắt máy tính sau 30 giây ( mặc định ). Lệnh shutdown chỉ có tác dụng tắt máy khi dùng với tham số này. /l : Đăng nhập (log off) máy tính ngay lập tức, /r : Khởi động lại máy tính. /a : Huỷ thao tác tắt máy. /h : Làm đông cứng máy ( hibernate ). /t xxx : Tắt máy sau khoảng thời gian định trước xxx tính bằng giây. /c “thông tin” : Hiển thị thông tin trong cửa sổ Shutdown. Vì vậy, bây giò muốn tắt máy sau 10 giây và hiển thị thông báo “ Đang tắt máy” thì tại cửa sổ Command Promt hoặc cửa sổ Run, bạn gõ lệnh sau rồi ấn Enter: (shutdown /s /t 10 /c “Dang tat may”. - Tắt máy bằng giao diện đồ hoạ : Nếu lệnh DOS làm bạn bối rối, bạn sẽ thích thú hơn khi sử dụng giao diện đồ hoạ của lệnh Shutdown. Để làm xuất hiện cửa sổ, bạn hãy vào menu Start chọn Run, gõ lệnh Shutdown /i. Rồi nhấn Enter. Tiếp theo, bạn vào nút Add, nhập vào chữ localhost rồi nhấn Enter để chỉ định tắt máy tính bạn đang thao tác ( lệnh Shutdown còn có chức năng tắt máy từ xa ). Tiếp tục chọn kiểu tắt máy trong danh sách What do you want these computer to do, nhập thời gian chờ ( tính bằng giây ) trước khi tắt máy vào ô Display warning for, chọn lý do tắt máy trong danh sách Option, nhập câu thông báo hiển thị trong cửa sổ Shutdown vào ô Comment, và cuối cùng nhấn nút OK. - Tắt máy theo thời gian định trước : Bạn hãy vào menu Start -> All Program -> Accessories -> System Tool -> Scheduled Tasks -> nhấp kép vào Add Scheduled Tasks -> Next -> chọn Command Promt -> Next -> nhập tên lịch hẹn và chọn kiểu thi hành lịch hẹn, nếu chỉ muốn một lần duy nhất thì chọn One time only -> Next -> chọn thời gian và ngày sẽ thực hiện -> Next -> nhập tên và hai lần mật khẩu của người ding có quyền quản trị -> Next -> nhấp kép vào lịch hẹn vừa tạo -> chọn thẻ Tasls, nhập dòng lệnh như thao tác 1 vào ô Run và cuối cùng nhấn nút OK. 16. Thay đổi nội dung Boot Menu trong Windows Xp Để thay đổi nội dung Boot Menu của Windows Xp, bạn hãy click phải chuột vào My Computer -> Properties -> Advanced. Bạn hãy click vào nút Settings trong phần Startup and Recovery. Trong hộp thoại Startup and Recovery , bạn click vào Edit. Tệp Boot.ini sẽ được mở ra cho bạn sửa đổi. 17. Thay, thêm biểu tượng File trong Windows Bạn hoàn toàn có thể thêm, bớt, sửa các biểu tượng File trong Windows mà không cần một chương trình chuyên dụng nào. Lí do thật đơn giản để bạn làm việc này vì bạn thấy một biểu tượng nào đó trong Windows thật xấu và bạn muốn nó có hình dạng khác hay trở về dạng file nguyên thủy hoặc bạn muốn tạo hình ảnh thật đẹp cho file riêng của chương trình mình tạo ra sau bao tháng lập trình. Cách làm như sau : Vào My Computer, bấm menu View -> Folder Otpion. Chọn thẻ File Type. Một hộp danh sách các loại File hiện ra, kéo thanh Scrool Bar và chọn file mà bạn muốn sửa, bấm vào nút Edit -> Change Icon. Nếu bạn muốn tạo một loại File mới thì chọn New Type, nếu muốn gỡ bỏ thì chọn Remove. 18. Tuỳ biến hộp thoại Open trong Windows Xp[/b] Trong các hộp thoại Open của Windows Xp, thanh bên trái ( Places Bar ) chứa năm nút lệnh giúp bạn truy cập nhanh đến các mục thường dùng. Đặc biệt, bạn có thể tuỳ biến các nút lệnh trên thanh Places Bar để thuận tiện cho thao tác thường xuyên của bạn với các thủ thuật sau : Vào Start -> Run, gõ gpedit.msc . Cửa sổ Group Policy xuất hiện. Trong khung bên trái, bạn tìm đến mục User Configuration -> Administrative Templates -> Windows Components -> Windows Eplorer -> Comman Open File Dialog. Trong khung bên phải, bạn nhấp đúp vào mục Items displayed in Places Bar. Trong hộp thoại mới xuất hiện, bạn chọn mục Enabled. Ở khung Places to display, lần lượt bạn đưa vào năm mục để hiển thị trong thanh Places Bar. Bạn có thể nhập vào đường dẫn đến thư mục trong máy tính hoặc nhập vào các mục sau ( nhớ gõ thật chính xác nhé ) : CommonPictures, Desktop, MyComputer, MyDocument, MyFavorites, MyMusic, MyNetworkPlaces, MyPictures, Printers, ProgramFiles, Recent. Bấm Ok. Nếu bạn muốn phục hồi lại mặc định, thì bạn làm lại như trên vào chọn Disabled 19. Đưa các tiện ích vào My Computer trong Windows Xp Bình thường trong My Computer không có các tiện ích như : Administrative Tool, Printers and Faxes, Scheduled Tasks, Network Connections, Recycle Bin và My Network Places. Bạn có thể thêm chúng vào My Computer để truy cập chúng nhanh hơn. Bạn hãy làm như sau : vào Start -> Run. Gõ regedit . Chuyển tới khoá sau: HKEY_LOCAL_MACHINE \ Software \ Microsoft \ Windows \ Current Version \ explorer \ MyComputer \ Name Sapce. Bạn nhấp chuột phải vào vùng trống bên phải và chọn New -> Key. Bạn lần lượt tạo khoá và gán giá trị cho chúng như sau : + Administrative Tool : {D20EA4E1-3957-11D2-A40B-0C5020524153} + Printers and Faxes : {2227A280-3AEA-1069-A2DE-08002B30309D} + Scheduled Tasks : {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} + Network Connections : {7007ACC7-3202-11D1-AAD2-00805FC1270E} + Recycle Bin : {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E} + My Network Places : {208D2C60-3AEA-1069-A2D7-08002B30309D} :hug:
20. Thêm Control Panel vào menu Start Mặc dù bạn có thể truy cập Control Panel bằng cách vào menu Start -> Setting -> Control Panel. Nhưng bạn lại không thể trực tiếp vào từng mục nhỏ trong Control Panel bằng cách này được. Ta có cách sau để truy cập Control Panel thật nhanh : Vào My Computer -> ổ đĩa mà bạn đã cài Windows hiện hành. Có hai trường hợp sẽ sảy ra : +) Win 9.x : bạn hãy vào thư mục cài Windows ( ví dụ như thư mục Windows chẳng hạn ) -> Start Menu. +) Win Xp : bạn hãy vào Document and Setting -> Tên người sử dụng -> Start Menu. Sau đó bạn hãy nhấp chuột phải và chọn New -> Folder. Đặt tên thư mục là : Control Panel.{21ec2020-3aea-1069-a2dd-08002b30309d} . Bây giờ bạn hãy vào Start Menu để thấy sự khác biệt. 21. Ẩn các thiết lập trong hộp thoại Display Properties Vào menu Start -> Run, gõ regedit . Tìm đến khoá : HKEY_LOCAL_MACHINE \ SOFTWARE \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Policies \ System. a- Ẩn thẻ Setting : Tạo một DWORD Value mới ( Edit -> New -> DWORD Value ) Đặt tên DWORD này là NoDispSettingsPage , nhập giá trị là 1 để ẩn trang Setting. Nếu muốn hiện lại thì chỉ việc mở DWORD Value này ra và gán giá trị là 0. b- Ẩn thẻ Screen Saver : Tạo một DWORD Value có tên là NoDispScrsavPage với giá trị là 1. Nếu muốn hồi phục lại thì chỉ việc đặt giá trị là 0. c- Ẩn thẻ Background : Tạo một DWORD Value có tên NoDispBackgroundPage với giá trị là1. Nếu muốn hồi phục lại thì chỉ việc đặt giá trị là 0. d- Ẩn thẻ Appearance : Tạo một DWORD Value với tên NoDispAppearancePage với giá trị 1. Nếu muốn hồi phục lại thì chỉ việc đặt giá trị là 0. e- Ẩn thẻ Themes : lần này thì hơi khác đường dẫn một chút, bạn hãy vào đường dẫn như trên nhưng thay vì vào System, bạn hãy vào explorer. Tạo DWORD có tên NoThemesTab. Nhập giá trị là 1. Nếu muốn hồi phục lại thì chỉ việc đặt giá trị là 0. 22. Reboot lại máy tính thay vì Shutdown Đây là hiện tượng rất phổ biến, vì theo thiết kế thì Windows Xp sẽ tự động khởi động lại máy tính khi hệ thống bị lỗi. Chính vì thế, bất cứ sự cố nào của hệ thống cũng làm cho máy tính bạn khởi động lại khi tắt máy. Để khắc phục hiện tượng trên, bạn hãy nhấp chuột phảI vào My Computer, chọn Properties -> thẻ Advanced -> Setting trong khung Startup and Recovery bỏ chọn mục Automatically Restart. Cuối cùng là nhấn Ok. 23. Treo máy trong lúc đang Saving your Settíng Trong quá trình Shutdown hay Reboot, Windows có thể bị treo trong lúc màn hình đang ở trạng tháI Save your Setting. Trong lúc này tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del không có tác dụng và chuột có thể không có hiệu quả. Bạn có thể tránh được việc này bằng cách gỡ bỏ màn hình Welcome Logon của Windows Xp bằng cách vào Control Panel -> nhấp kép thư mục User Accout -> nhấp liên kết Change the Way use Logon or off. Sau đó bỏ câu Use the welcome screen. Lựa chọn này sẽ loại bỏ màn hình Logon và thay vào đó là kiểu Logon Classic mà bạn phải điền User name và Password mỗi khi Logon. 24. Khoá bàn phím bằng công cụ có sẵn trong Windows Nhà bạn có trẻ nhỏ và bạn không an tâm mỗi khi trẻ nhỏ đến gần máy tính. Nó sẽ bấm linh tinh trên bàn phím, điều đó sẽ gây ảnh hưởng cho Windows hay những gì đang chạy trên đó. Nhưng bạn cũng không thể lôI nó ra vì nó khóc ré lên thì phiền. Tui xin chia sẻ một bí kíp để bạn khoá bàn phím bằng công cụ có săn trong Windows Xp hay Windows 9.x. Bạn hãy vào Start -> Setting -> Control Panel -> Accessibility Options, tại thẻ Keyboard đánh dấu chọn ô Used FilterKeys. Cạnh chỗ đánh dấu Used FilterKeys , bạn còn thấy một ô Setting. Hãy bấm vào đấy,. Hộp thoại Setting for FilerKeys xuất hiện, chọn Ignore quick keystrokes and slow down the repeat rate trong mục Filter Options. Bấm Ok -> Ok. Bây giờ thì mọi thao tác với bàn phím đều bị vô hiệu hoá, bạn có thể cho bé nghịch thoải mái rùi đấy. 25. Bỏ Screen Saver khi đang chơi nhạc trong Windows Media Player Đang tới hồi gay cấn của bộ phim thì tự dưng cái Screen Saver lại lanh chanh nhảy vào, thật là bực mình phải không các bạn. Để không gặp lại trường hợp trên, bạn hãy vào menu Tool -> Options -> Player và bỏ dấu kiểm ở mục Allow screen saver during playback. Vậy là từ nay bạn sẽ không gặp cái Screen Saver ngứa mặt ấy khi đang xem nhạc nữa. 26. Tạo đĩa ảo trong Windows Xp Bạn có thể tạo được 1 ổ đĩa ảo trong Windows Xp để truy xuất nhanh đến 1 thư mục nào đó mà không cần bất cứ chương trình chuyên dụng nào khác. Bạn hãy vào Command Promt và gõ subist [kí hiệu ổ ảo] [ đường dẫn thư mục liên kết] Trong [kí hiệu ổ đĩa ảo] là tên ổ đĩa mới mà không trùng với các tên ổ đĩa có trước trong máy. [đường dẫn thư mục liên kết] là đường dẫn tới thư mục mà bạn muốn truy xuất nhanh bằng ổ ảo ( đường dẫn không có khoảng trắng, nếu muốn có thì phải bao đường dẫn trong “”). Ví dụ : subst g: d:\laptrinh Nếu bạn đổi ý và muốn xoá ổ ảo thì chỉ việc gõ Subst [kí hiệu ổ ảo] /d 27. Quản trị hệ thống bằng Grounp Policy của Windows Xp Trong Windows Xp, bạn hãy vào Start Menu -> Run, gõ gpedit.msc. Bây giờ bạn đã có thể quản trị được rất nhiều thông tin về cấu hình, cài đặt của máy rùi. 28. Xem các File siêu ẩn trong Win 2000/Xp Trong Windows 2000 và Xp, Microsoft đưa thêm tính năng “siêu ẩn” để bảo vệ các tệp tin hệ thống quan trọng mà bạn không thể nhìn thấy được dù có “Show all File” (ví dụ file Boot.ini). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn cần những File này xuất đầu lộ diện. Bạn hãy làm như sau : Vào Start -> Run, gõ regedit, bấm Ok. Chuyển tới khoá sau : HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\ Explorer\Advanced. Bạn bấm đúp vào ShowSuperHodden và đặt giá trị là 1. Đòng Regetry lại là xong. Tuy nhiên, nếu bạn ngại Registry rắc rối thì có thể vào Explorer và chọn Tool > Folder Options > Thẻ View và bỏ dấu của ô Hide protected Operating System files ( Recommended )và chọn Show all file trong ô Hidden File and folder. Cuối cùng là nhấn Ok. 29. Hủy bỏ chức năng NTFS Last Access Time Stamp Khi Windows truy cập vào một phân vùng NTFS, nó sẽ cập nhật lại thời điểm cuối cùng trên mỗi thư mục mà nó dò ra. Tuy nhiên đối với nhiều thư mục, chức năng này có thể ảnh hưởng đến tốc độ xử lí. Bạn có thể tắt chức năng này bằng cách mở Rgistry và tìm đến khóa sau : HKEY_LOCAL_MACHINE \ SYSTEM \ Current ControlSet \ Control \ FileSystem. Tạo một DWORD mới tên NtfsDisableLastAccessUpdate. Và đặt cho nó giá trị 1 nếu muốn tắt chức năng này và 0 nếu muốn bật chức năng này. 30. Tạo tệp tin nén tự giải bằng công cụ có sẵn trong Windows Bạn muốn tạo một tin nèn tự giải nhưng lại ngại cài WinRaR, WinZip. Nhưng điều ấy sẽ không sao vì trong Windows Xp đã tích hợp hoàn toàn công cụ này. Vào Start > Run, gõ iexpress.exe. Một cửa sổ Wizard xuất hiện và nó hướng dẫn bạn cách tạo tệp tin nén tự bung, thậm chí tự cài. Bạn chỉ có việc làm theo chỉ dẫn của nó thui. 31. Khôi phục lại cấu hình còn tốt trong Windows Xp Bạn là một vọc sĩ và thường xuyên thay đổi tùm lum mọi thứ trong Windows lên. Cuối cùng thì Windows chạy không còn ổn định và chính xác như thưở nào nữa. Nhưng đừng buồn nữa, hãy khởi động máy và ấn F8 trong lúc Boot Windows Xp. Chọn dòng Last Known Good Configuration ( your most recent setting that worked ) và bấm Enter. Hãy đợi xem nào, và Windows lại trở về cái thưở nào ấy, thật vui phải không bạn ? 32. Ngăn chặn Download Vì một lí do nào đấy, bạn không muốn cho người khác download trên máy của mình. Bạn hãy vào Internet Explorer và chọn Tools > Internet Options. Chọn thẻ Security. Bấm nút Custom level. Hộp thoại Security Setting xuất hiện, bạn kéo thanh cuộn xuống tìm đến lựa chọn Download trong phần File Download, chọn Disable và nhấn Ok. 33. Chạy Hibernate từ dòng lệnh Vào Start > Run gõ rundll32.exe powrprof.dll,SetSuspendState và nhấn Ok. Máy tính bạn sẽ Hibernate ngay lập tức. 34. Không cho ổ CD tự động chạy Bạn rất bực mình khi mỗi lần cho đĩa CD vào là nó lại tự động Autorun và làm mất thời gian vàng bạc của mình ( Hic mình đâu có muốn cái Autorun của nó, mần chỉ muốn cái bên trong thui ). Bạn có thể tắt cái tính năng ti toe này của nó đi bằng cách vào Group Policy ( Start > Run > gõ gpedit.msc ) Chọn Administrative Templates > System. Nhấp đúp vào nút Turn off Autoplay. Trong hộp thoại Turn off Autoplay Properties chọn Enable và chọn CD-ROM Drives trong phần Turn off Autoplay on. 35. Xóa mật khẩu CMOS Bạn thật bực mình khi có ai đó khóa máy tính lại bằng mật khẩu CMOS không cho bạn vào máy. Tất nhiên là cũng có các phần mềm bẻ khóa mật khẩu CMOS nhưng chúng lại mất tiền ( Hì ). Vậy là bạn chỉ còn cách cây nhà lá vườn thui. Tui chỉ cho bạn 3 cách : +) Đơn giản nhất là tháo thùng máy CPU ra và tháo cục pin ở đó, để ra ngoài đợi chừng vài tiếng ( lí thuyết thì thế chớ hồi trước tui bỏ ra có 5’ là hết hà ) để CMOS xả hết điện là xong. Nhớ lắp lại pin và thùng máy nha. +) Cách 2 dùng khi bạn không thể tháo máy ra được ( Hắn ở nhà cả ngày hay hắn dán 502 vô thùng máy thì sao ??? ). Nhưng bạn có thể vào được máy ( khi có sự cho phép của hắn ). Bạn hãy vào DOS và gõ lệnh như sau : -o 70 70 -o 71 71 -q Và Restart lại để thấy ngay kết quả. +) Nếu bạn “prồ hơn” ? Bạn có thể dung ngôn ngữ lập trình Pascal và thêm những dòng mã sau : Port[$70]:=70; Port[$71]:=71; Hura, thế là xong, CMOS đã bị gỡ mật khẩu và hắn chỉ còn nước há miệng, trợn mắt khẩu phục quá đi ! 36. Xem các lệnh DOS từ A-Z Mặc dù DOS đã quá cũ kĩ và dường như đi vào dĩ vãng nhưng không một vọc sĩ nào có thể phủ định được tầm quan trọng của nó. Cũng chính vì thế mà bác Bill mặc dù đã từ chối nó nhưng vẫn không thể nào bỏ được đứa con đầu lòng này. Nhưng muốn dùng DOS thì bạn phải biết các lệnh của nó, nhưng hiện nay, ít ai còn dạy và viết sách cho DOS nữa. Mà thậm chí có dạy thì cũng chỉ dạy những cái cơ bản thui chứ ai có dạy hết các lệnh của DOS bao giờ. Vì vậy một cách để học DOS dễ dàng là xem các lệnh của nó bằng cái có sẵn trong Windows ( bao gồm cả lệnh ngoại và nội trú của DOS ). Bạn hãy vào Help and Support Center, chọn Use Tools to View your computer information and diag-nose problems trong mục Pick a task. Nhấp vào Command-line reference A-Z để xem các lệnh có từ các phiên bản trước và New command-line tools để xem các lệnh mà Microsoft mới thêm vào ( như shutdown, WMIC, defrag,... ) 37. Buộc Windows gỡ các DLL sau khi đóng chương trình Thư viện liê kết động DLL là các tệp tin chứ dữ liệu hay chức năng mà Windows gọi khi cần. Thế nhưng khi chạy xong một ứng dụng, nó lại quên không nhả khiến bộ nhớ bị lãng phí. Mở regedit, tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINE \ SOFTWARE \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Explorer, tạo khóa mới ( String Value ) tên AlwaysUnloadDLL, đặt giá trị 1. 38. Xóa các thumbnail để tiết kiện dung lượng đĩa Thông thường, ta dung chức năng thumbnail view để xem nhanh các bức ảnh mà không cần mở nó ra. Tuy nhiên, chức năng này lại đi kèm với tệp thumbs.db dạng ẩn được tạo nên để ghi những thông tin về các tệp tin ảnh. Theo lí thuyết có chủ thì còn tớ nhưng thực chất không phải vậy, nhiều khi mấy tệp tin ảnh đã bị xóa từ tết năm nào rồi ( xóa bằng hệ điều hành khác Windows như DOS, Linux ) mà các tệp thumbs.bd vẫn lưu ảnh nó sờ sờ ra đấy. Chính vì thế mà dung lượng đĩa của bạn cũng bị giảm đi rất nhiều. Cách tốt nhất chính là bạn vào Search và tìm thumbs.db và nhấn Ctrl+A để xóa ráo chúng đi. 39. Thay đổi mật khẩu cho User Guest trong Windows Xp Nếu bạn muốn đặt mật khẩu cho User Guest thì bạn không thể làm theo cách bình thường được ( trừ phi bạn là Admin ), bạn phải làm như sau : Vào Commander Promt, gõ lệnh Net User guest password, nhấn Enter. Bây giờ bạn có thể vào Control Panel > User Accounts để đặt mật khẩu cho Guest rùi đó. 40. Chuyển FAT32 sang NTFS không mất dữ liệu Đâu phải có Partition Magic mới chuyển từ FAT32 > NTFS mà không mất dữ liệu. Windows Xp hoàn toàn có thể làm được điều này. Bạn vào Commander Promt gõ lệnh convert [ổ đĩa] /fs:NTFS. Còn nếu bạn muốn làm ngược lại ( tức là từ NTFS > FAT32 ) thì PM sẽ là lựa chọn. 41. Tăng tốc khởi động và thực thi các ứng dụng Bạn phải thường xuyên chạy một ứng dụng nào đó mà ứng dụng đó khởi động khá chậm. Điều đó sẽ làm cho bạn rất bực mình mỗi khi muốn khởi động nó, nhưng bạn lại luôn phải làm việc với nó. Thực ra Windows Xp đã tích hợp sẵn tính năng tăng tốc các ứng dụng hay dung bằng cách chứa các thong tin chi tiết của ứng dụng mà bạn hay dung vào thư mục Windows\Prefetch. Khi nào bạn chạy ứng dụng, Windows sẽ kiểm tra trong thư mục Prefetch trước và sử dụng thông tin ở đây. Tất nhiên là bạn có thể thay đổi cách hoạt động của Prefetch theo ý muốn như sau : vào Start > Run > gõ regedit để vào Regitry. Tìm đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE \ SYSTEM \ CurrentControlSet \ Control \ SessionManager \ MemoryManagement \ PrefetchParameters. Chọn mục EnablePrefetcher và cho các giá trị sau : • 0 : Tắt chức năng Prefetch • 1 : Bật chức năng Prefetch cho ứng dụng < giúp tăng tốc ứng dụng > • 2 : Bật chức năng Prefetch cho thao tác khởi động < giúp tăng tốc khởi động > • 3 : Bật chức năng Prefetch cho cả thao tác khởi động lẫn ứng dụng Vào thư mục Windows\Prefetch và xóa hết các tệp tin ở đây, khởi động lại máy để thấy hiệu quả 42. Các phím tắt cho thanh Address của IE Trong khi duyệt Web bằng IE, bạn có thể dùng một số phím tắt sau để tăng tốc việc gõ tên trang Web vào thanh Address : • Ctrl + : nhảy qua các điểm dừng. Ví dụ bạn định truy cập vào trang Web : www.indusoft.com.vn , con trỏ của bạn đang ở đầu dòng, bạn nhấn Ctrl + thì con trỏ nhảy tới trước chữ www và sau dấu . nhấn tiếp thì nó nhảy vào trước dấu chấm và sau Indusoft ( chức năng này thực ra có cả trong Word và các phần mềm khác ). • Ctrl + : tương tự như Ctrl + nhưng chiều ngược lại. • Ctrl + Enter : chèn thêm www và com vào trước và sau địa chỉ. Ví dụ bạn đang gõ indusoft thì nhấn Ctrl+Enter thì máy tự thêm thành www.indusoft.com 43. Tự động đặt CDKey khi cài Office Bạn thấy lạ khi mua đĩa Office về cài mở ra nó đã điền sẵn CDKey và mình đỡ phải nhập. Thực ra cách làm như sau : mở thư mục chứa bộ cài trên đĩa cứng tìm tệp Setup.ini ( Office 2000 ) và Files \ Setup \ Setup.ini ( Office Xp ). Hiệu chỉnh file này bằng cách tìm đến dòng : [OPTIONS] PIDKEY=xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx Trong đó 25 số x là 25 kí tự của Cd key mà bạn cần thay vào ( chú ý là không có dấu – mà cd phải viết liền ví dụ : GC6J3GTQ62FP87694FBRD3DX3. 44. Không truy cập được CD-ROM khi gỡ bỏ trình ghi đĩa Trước đây, bạn sử dụng CDROM bình thường rồi một ngày trái gió, trở trời nào đấy, bạn liền gỡ bỏ trình ghi đĩa yêu của mình đi ( Nero hay có sẵn trong Windows Xp ) thì tự dưng cái CDROM cũng bị trái gió trở trời hay sao ấy mà hổng truy cập được ( trong khi Windows 98 cùng cài vẫn truy cập như thường ). Bạn đừng than vãn nữa làm gì mà hãy làm như sau : vào regedit , tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE \ SYSTEM \ CurentControlSet \ Control \ Class \ {4D36E965-E325-11CE-BFC1-08002BE10318}. Bạn xóa hai khóa UpperFilters và LowerFilter trong cửa sổ bên phải, thoát ra và khởi động lại là xong. 45. Thêm dấu hiệu vào Font bằng công cụ trong Windows Xp Trong Windows Xp có sẵn một công cụ chèn thêm dấu hiệu Font rất hay mà rất ít người biết. Bạn có thể bật chức năng này bằng cách vào Run gõ eudcedit. Đầu tiên, bạn cần chọn vùng mã của kí tự ( ví dụ kí tự A có mã là 0041 ) vẽ một dấu hiệu gì đó vào và Save lại. Bây giờ bất cứ chỗ nào có chữ A là lại hiện lên dấu hiệu của bạn. Gọi nhanh chương trình bằng phím tắt Thật là phiền phức mỗi khi bạn muốn chạy một chương trình nào đó. Nhanh thì cũng phải tạm ngưng công việc kéo chuột về thanh Quick Lauch, chậm thì phải mò đường dẫn và nhấp đúp chuột vào biểu tượng chương trình. Tôi có cách này để gọi các ứng dụng một cách nhanh chóng bằng cách nhấn phím tắt. Đầu tiên, bạn hãy tạo một Shortcut cho ứng dụng. Nhấp chuột phải vào Shortcut này và chọn Properties. Trong hộp thoại Properties, bạn chọn thẻ Shortcut. Trong ô Shortcut key, bạn nhấn một phím hay tổ hợp bất kì ( nhưng đừng nên nhấn phím trùng với các phím tắt ứng dụng, Windows mà dễ gây ra “hiểu lầm” ). Nhấn OK để hoàn tất. Bây giờ, dù bạn có đang làm việc ở bất cứ đâu đi chăng nữa thì bạn chỉ việc nhấn phím tắt ấy là cái chương trình thân thiện lại hiện ra truớc mắt bạn mà không phải đụng đến cú chuột nào. Rất tiện lợi và nhanh chóng phải không bạn ? Điều khiển chuột bằng bàn phím Chắc hẳn đã có vài lần bạn đọc báo và thấy có các thủ thuật để điều khiển bàn phím bằng chuột. Tuy nhiên, chẳng may một hôm “trái gió dở trời” nào ấy con chuột của bạn bị “cảm cúm” rồi lăn ra chết thì sao ? Giá của một con chuột mới, hiện nay không đắt nhưng đâu phải là lúc nào bạn cũng có thể sắm ngay được nó. Thế là giờ đây, ngồi trước máy tính bạn chỉ còn có mỗi cái bàn phím làm cứu hộ. Công việc thật trì trệ thậm chí không thành công nếu như bạn không biết cách dùng các phím tắt của Windows. Thế thì tại sao chúng ta không thử tạo ra một con chuột ảo mà nó được điều khiển bằng bàn phím nhỉ. Không cần bất cứ một phần mềm chuyên dụng nào, Windows đã có sẵn tính năng đó. Bạn hãy vào Start > Control Panel > Accessibility Options. Trong hộp thoại Accessibility Options bạn chọn thẻ Mouse. Đánh dấu kiểm vào ô Use MouseKeys. Rồi nhấn OK. Bây giờ, bạn hoàn toàn có thể điều khiển được chuột của mình bằng bàn phím rồi đấy. Cách điều khiển cũng vô cùng đơn giản . Bạn hãy để ý biểu tượng con chuột nằm dưới Taskbar và điều khiển như sau : ( Bật Numlock ) Dùng các phím số từ 1 -> 7 bên phải để điều khiển chuột di chuyển. Nếu bạn muốn nhấn chuột trái thì nhấn phím / để vệt đen vào khung bên trái của con chuột dưới Taskbar và nhấn +. Nếu bạn muốn nhấn chuột phải thì nhấn phím – để vệt đen sang phải và nhấn +. Tất nhiên là nếu vệt đen đang ở bên nào rồi thì, bạn chỉ việc nhấn + thôi là tương đương với nhấn chuột bên ấy. Nhấn phím 0 để vào chế độ kéo rê. Nhấn phím . để thôi chế độ kéo rê. Tuy nhiên, nếu các bạn thấy con chuột mình đi như rùa thì có thể làm cho nó tăng tốc thêm bằng cách quay lại hộp thoại Accessibility Options, trong thẻ Mouse nhấn nút Setting. Trong hộp thoại Setting for MouseKeys, bạn kéo thanh trượt trong Top speed và Acceleration lên cao nhất để con chuột chạy nhan hơn. Nếu muốn bạn có thể đánh dấu vào ô Hold down Ctrl to Speed up and Shift to slow down để tăng tốc con chuột khi nhấn Ctrl cộng với phím di chuyển chuột và làm chuột đi chậm lại khi nhấn phím Shift cộng với các phím di chuyển chuột. Phù xong rồi, bây giờ, bạn cóc cần chuột và làm chuột đi chậm lại khi nhấn phím Shift cộng với các phím di chuyển chuột. Phù xong rồi, bây giờ, bạn cóc cần chuột nữa chỉ cần cái bàn phím thôi mà vẫn điều khiển máy như thường.
48. Đặt mật khẩu cho file Zip File Zip là một dạng thức rất phổ biến trong giới IT và từ Windows Xp đã hỗ trợ nó. Trong những trường hợp bạn cần bảo vệ tệp tin này khỏi những kẻ dòm ngó đáng ghét thì có thể đặt mật khẩu bằng cách sau : Vào trong file ZIP và nhấp phải chuột vào khoảng trống, chọn Add a password. Hộp thoại Add a password xuất hiện, và bạn chỉ việc đặt mật khẩu cho nó là xong. Từ nay trở đi, nếu có kẻ dòm ngó, hắn sẽ chỉ nhìn được trong file Zip có gì thôi chứ không thể chạy hay trích xuất gì được những file trong đó. Đảm bảo hắn tức phát nổ mũi mà chết. Công việc cuối cùng còn lại là bế hắn vô bệnh viện chữa cái mũi cùng với lời cảnh báo : “Lần sau mà còn thói tò mò nữa thì nổ từ trong quần nổ ra đấy”. 49. Thêm/xóa một mục vào menu ngữ cảnh của File hoặc Folder Nếu bạn muốn tạo thêm một mục vào menu ngữ cảnh ( menu hiện ra khi ta nhấn chuột phải ) của File hoặc Folder thì chỉ cần làm theo các bước sau mà không cần đến một chương trình chuyên dụng nào : Vào My Computer, menu View > Folder Option ( Win 9x ) hay Tool > Folder Option ( Win 2000/Xp ). Chọn thẻ File Types và chọn File Folder ( nếu muốn làm với thư mục ) hay định dạng tệp tin ( nếu muốn làm việc với tệp tin ). Nhấn nút Edit ( đối với Win 9x ) hay Advance ( Win 2000/Xp ). Tại hộp thoại Edit File Type, bạn nhấn New và gõ một tên bất kì mà mình thích vào ô Action, gõ tên chương trình muốn kích hoạt, các tham số ( nếu có ) của nó vào ô Application used to perform action. Cuối cùng là nhấn OK mấy lần để đóng hộp thoại Folder Option lại. Bây giờ, mỗi lần bạn nhấn chuột phải vào Folder hay File mình thích thì đều xuất hiện thêm một menu mới. Bạn có thể nhấn vào menu ấy để gọi chương trình mình cần. Nếu cảm thấy chán cái menu đấy thì bạn có thể xóa nó bằng cách vào lại cửa sổ Edit File Type và Remove cái menu không cần thiết. Nhưng đó là đối với tệp tin, còn đối với Folder thì không đơn giản như thế. Bạn phải chạy regedit.exe và xóa tên menu ấy ở trong khóa : HKEY_CLASS_ROOT \ Directory \ Shell \. 50. Các phiên bản Windows Mặc dù đây không phải là thủ thuật gì về Windows cả nhưng đây là một phần kiến thức rất quan trọng cho những người quanh năm sống chung với Windows. Sau đây là lịch sử nguồn gốc, dây mơ rễ má của Windows, từ xưa đến nay. Các bạn nên nắm được điều này ( cũng coi như tìm hiểu sâu về người bạn thân vậy ) OK ??? Đầu tiên là phải kể đến hãng sản xuất ra Windows. Đó chính là Microsoft ( quá nổi tiếng rùi còn gì ! ). Microsoft là một công ty phần mềm lớn nhất thế giới hiện nay, do Bill Gate và Paul Alien sáng lập năm 1975. Ok ! Uống nước nhớ nguồn Nhớ nguồn xong thì ta uống nước : * Windows 1.0 : phát hành vào năm 1985. Đây là một bản Windows không có gì đáng nói, chưa nổi tiếng và thực sự thiết thực. Giao diện theo kiểu "lát gạch" nhưng nó sẽ là mở màn cho một thời đại rực rỡ của máy tính. * Windows 2.0 : phát hành vào năm 1987. Bản Windows này đã có mọt giao diện người dùng (GUI ) hiện đại và tiến bộ. Các cửa sổ cếp chồng lên nhau, mở rộng giao tiếp với chuột và bàn phím, đã có trình đơn ( menu ) và hộp thoại (dialog ). Cho đến thời kì này Windows chỉ yêu cầu hệ máy Intel 8086 hay 8088 và chỉ truy xuất 1 MB bộ nhớ. * Windows 3.0 : phát hành vào năm 1990. Sự tiến bộ vượt các phiên bản trước ở chỗ hỗ trợ tác vụ kiểu bảo vệ ( protect-mode ) 16 bit của các bộ vi xử lí 286, 386 và Intel. Điều này có nghĩa, Windows đã có thể truy xuất tới 16 MB bộ nhớ. Từ đây, Windows bắt đầu nổi tiếng và có thế đứng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Windows 3.1 : phát hành vào năm 1992. Mặc dù số phiên bản ( version ) chỉ có cách nhau rất ngắn, nhưng thực sự Windows 3.1 lại mang bước tiến xa hơn nhiều. Phiên bản này, Windows đã có công nghệ True Font Type, Multimedia, liên kết và nhúng đối tượng, các hộp thoại đã được chuẩn hóa. * Windows NT : phát hành vào năm 1993. Đây là phiên bản Windows đầu tiên hỗ trợ 32 bit. Tức có thể truy cập đến 4 GB bộ nhớ. Windows lúc này đã hỗ trợ rất nhiều hệ máy, bộ vi xử lí. * Windows 95 : phát hành năm 1995. Giống Windows NT, Windows 95 hỗ trợ bộ vi xử lí 32 bit và các bộ vi xử lí cấp cao. Windows 95, có lợi thế là yêu cầu ít phần cứng và tài nguyên máy, nhưng ngược lại nó thiếu đi những đặc tính bảo mật cao, tính thích nghi mà Windows NT đã có. * Windows 98 : phát hành năm 1998. Có thể nói đây là một bản Windows rất hoàn thiện của Microsoft, nó hỗ trợ đến phân vùng FAT32, cải thiện hiệu năng máy tính, tích hợp chặt chẽ hơn với Internet và World Wide Web. Máy tính của bạn trở lên ổn định hơn, và làm được rất nhiều thứ bạn muốn. Windows 98 đã chiếm lĩnh thị trường trong một thời gian dài, ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều máy cài Windows 98. Có thể nói đây là hệ điều hành tiêu biểu cho dòng Windows 9x. ( Hiện nay có bản Windows 98 Second Edition, giao diện giống Windows 2000 ). * Windows Me ( Millennium Edition ) : phát hành năm 1999. Đây là một hệ điều hành rất cải tiến của Mỉcosoft, Windows Me là hệ điều hành đầu tiên bắt đầu hỗ trợ nhiều ứng dụng giải trí và hệ thống. Bằng cớ là trong đó xuất hiện rất nhiều tiện ích như : Windows Movie Maker, System Restore, ... những thứ mà người em Windows 2000 cũng không có. Windows Me, cũng hỗ trợ nhiều hơn về Internet. Tuy với nhiều tính năng mới như vậy nhưng Windows Me, vẫn bị sử dụng tương đối ít bởi các tính năng cần thiết thì nó không hơn Windows98 là bao nhiêu, nhưng thời gian cài đặt nó thì hơi lớn.