Địa danh

Thảo luận trong 'Final Fantasy Wiki' bắt đầu bởi king_dragontb, 10/7/10.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Mist Cave (Final Fantasy IV)

    Biên dịch: NavaRose
    Chỉnh sửa: NavaRose
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Mist_Cave

    [SPOIL]Mist Cave (ミストのどうくつ, Misuto no doukutsu, Hang động sương mù), còn được biết đến với cái tên Misty Cave, là một dungeon trong trò chơi Final Fantasy IV và Final Fantasy IV: The After Years. Đây là hang động liên thông giữa hai khu vực Baron và Thị trấn Mist, sở dĩ cái hang này có tên như vậy vì bao quanh nó là một lớp sương mù dày đặc.

    Cốt Truyện

    Trong trò chơi, Cecil Harvey và Kain Highwind phải vượt qua cái hang này để vận chuyển một gói hàng có chứa Carnelian Signet đến thị trấn Mist. Trên đường đi, họ liên tục nghe thấy vang vọng giọng nói cảnh báo và yêu cầu họ phải quay về Baron ngay. Nhưng họ bất chấp, sau đó, bỗng dưng sương mụ tụ lại và tạo nên một con quái vật, hay chính xác hơn đó là một Eidolon có tên là Mist Dragon, họ buộc phải chiến đấu với nó nếu muốn đi tiếp.

    [​IMG]
    The Mist Cave trong bản DS

    Mười bảy năm sau, Ceodore Harvey và Người đàn ông trùm kín mặt đã đi đến Mist Cave để vào thị trấn Mist gặp mặt cha me của Ceodore, cha mẹ của anh chính là Cecil và Rosa Joanna Farrell.

    Shop

    Trong Final Fantasy IV: The After Years, người chơi có thể nói chuyện với Namingway để mua vật phẩm từ nó.

    [​IMG]

    Rương Báu

    Final Fantasy IV

    [​IMG]

    Trong bản DS của Final Fantasy IV, người chơi sẽ nhận được 5 x Potion nếu mở được hết toàn bộ bản đồ hang động Mist Cave.

    Final Fantasy IV: The After Years

    • Mythril Gloves
    • Chainmail
    • Steel Helm
    • Silent Bell
    • Remedy
    • Cottage
    • Artic Wind
    • Phoenix Down
    • Mallet
    • Hi-Potion
    • X-Potion
    • Antidote
    • Bomb Crank

    Thông Tin Quái Vật

    Final Fantasy IV

    [​IMG]

    Thông Tin Quái Vật Trên Bản DS

    • Goblin x4
    • Sword Rat x3
    • Larva x6
    • Larva x4, Eyewing Moth x2
    • Mist Dragon (Trùm)

    Final Fantasy IV: The After Years

    B1F

    • Baron Guardsman x2
    • Cave Bat x3
    • Cave Naga, Ettin Snake x2
    • Cave Naga, Ogre
    • Lilith x2
    • Purple Bavarois x4
    • Yellow Jelly x4
    • Thunder Dragon

    B2F (1)

    • Cait Sith, Mindflayer, Ogre
    • Cait Sith x2, Ogre
    • Cave Bat x3, Succubus
    • Cave Naga, Ettin Snake x2
    • Ettin Snake, Fell Turtle x2
    • Fell Turtle
    • Mindflayer x2
    • Ogre x2

    B3F

    • Cait Sith, Needlehog x3
    • Cait Sith x2, Ogre
    • Cave Bat x3, Succubus
    • Cave Naga, Ettin Snake x2
    • Cave Naga, Ogre
    • Fell Turtle
    • Flood Worm x2
    • Mindflayer x2

    B2F (2)

    • Cait Sith, Mindflayer, Ogre
    • Cait Sith x2, Ogre
    • Cave Bat x3
    • Cave Bat x3, Succubus
    • Cave Naga, Ettin Snake x2
    • Ettin Snake, Needlehog x2
    • Lilith x2
    • Ogre x2
    • Tunneler (Event)

    Challenge Dungeon (チャレンジダンジョン) - B1F

    • Blood Bat x3
    • Centaur Knight, Gremlin x2
    • Centaur Knight, Ice Lizard x2
    • Frostbeast, Ice Lizard, Soldieress
    • Gremlin x2, Ice Lizard x2
    • Mystery Egg (Lamia)
    Challenge Dungeon - B2F

    • Blood Bat x3
    • Centaur Knight, Ice Lizard x2
    • Chimera
    • Coeurl x2
    • Frostbeast, Ice Lizard, Soldieress
    • Ironback x2
    • Mors x3

    Challenge Dungeon - B3F

    • Armadillo, Black Lizard, Ironback
    • Bloodbones x3, Skuldier x2
    • Black Lizard, Magma Tortoise x2
    • Black Lizard x2, Ironback x2
    • Mors x3
    • Mystery Egg (Lamia)
    • Skuldier x3
    • Steel Golem

    Challenge Dungeon - B4F

    • Black Lizard, Magma Tortoise x2
    • Black Lizard x2, Ironback x2
    • Blood Bat x3
    • Centaur Knight, Gremlin x2
    • Coeurl x2
    • Frostbeast, Ice Lizard, Soldieress
    • Ice Lizard, Purple Bavarois x3
    • Steel Golem

    Âm Nhạc

    Nhạc nền được chơi trong Mist Cave là "Dungeon" Theme của Final Fantasy IV'.

    Thư Viện Ảnh

    [​IMG]
    Battle Background trên hệ SNES

    [​IMG]
    Battle Background trên hệ GBA

    [​IMG]
    Bản đồ Mist Cave trên hệ GBA[/SPOIL]
     
  2. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Kaipo (Final Fantasy IV)

    Biên dịch: NavaRose
    Chỉnh sửa: NavaRose
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Kaipo

    [SPOIL]Kaipo (カイポ, Kaipo) là một thị trấn trong trò chơi Final Fantasy IV. Đây là thị trấn trong một ốc đảo nằm ở phía bắc của sa mạc Damcyan. Đây là quê hương của vị bác sĩ giỏi nhất trên thế giới, ông ta nổi tiếng trên thế giới vì những nghiên cứu về căn bệnh Desert Fever. Kaipo là một trong bốn thị trấn có phòng huấn luyện.

    [​IMG]
    Thị trấn Kaipo trong bản DS

    Trong bản tiếng Anh của game trên hệ DS, Kaipo được phát âm là [ˈkaɪ.poʊ].

    [​IMG]
    Thị trấn Kaipo trong bản DS nhìn từ ngoài World Map

    Cốt Truyện

    Final Fantasy IV

    [​IMG]
    Thị trấn Kaipo trong bản SNES

    Trước cuộc hành trình, Tellah đã từng sống ở đây cùng với con gái của ông là Anna. Edward Chris von Muir, là hoàng tử của vương quốc Damcyan trong một lần du hành đến Kaipo trong bộ dạng cải trang là một nhà thơ, lúc đó anh và Anna vô tình gặp nhau và đã yêu nhau. Nhưng Tellah lại không chấp nhận mối quan hệ của họ, vì thế họ đã cùng nhau bỏ trốn đến vương quốc Damcyan. Khi biết được điều đó Tellah cố gắng đuổi theo họ, nhưng ông đã không thể hạ gục được con quái vật Octomammoth sống ở Underground Waterway, một con lối đi ngầm và là con đường duy nhất kết nỗi giữa Kaipo và Damcyan.

    Dark Knight Cecil Harvey đến thị trấn này cùng với một cô bé đang bị ngất xỉu từ thị trấn Mist. Anh đã để cô bé nghỉ ngơi trong nhà trọ, nhưng cô bé vẫn không muốn nói chuyện với anh. Đêm đó, vài tên lính đến từ Baron đã vào nhà trọ và yêu cầu Cecil giao nộp cô bé, vì cô bé chính là Summoner, theo lệnh của Vua xứ Baron, hắn ra bảo rằng các Summoner của thị trấn Mist sẽ rất nguy hiểm nếu để họ sống sót. Cecil từ chối giao nộp cô bé và hạ gục những tên lính Baron đó. Qua việc này, cô bé rất cảm kích và biết ơn Cecil, cô tự giới thiệu mình tên là Rydia, sau đó cô bé đồng ý cùng với Cecil tiếp tục lên đương hành trình. Sáng hôm sau, họ nghe đồn rằng trong bệnh viện của thị trấn có một cô gái đến từ Baron. Cecil tìm đến mới biết được đó chính là Rosa Joanna Farrell, người yêu của anh, cô đã bị mắc chứng bệnh Desert Fever, việc Cecil cần làm là phải đi tìm Sand Pearl được cất giấu ở Antlion's Den để chữa trị cho cô. Cecil và Rydia quyết định lên đường để tìm Sand Pearl, sau cùng, với sự hỗ trợ của Edward, họ tìm thấy Sand Pearl và cùng quay trở về đây. Họ dùng Sand Pearl để cứu Rosa, sau cùng cô cũng được chữa trị và gia nhập vào nhóm. Cô nói cho cả nhóm biết rằng mục tiêu kế tiếp của Baron chính là viên Crystal of Air ở vương quốc Fabul, Họ cần phải vượt qua ngọn núi Mt. Hobs để đến được đó.

    Đêm trước khi cả nhóm lên đường, Edward đi dạo và ngân vang khúc nhạc của anh để tưởng nhớ đến Anna qua đã qua đời. Một con Sahagin xuất hiện, Edward phải hạ gục nó. Linh hồn của Anna hiện lên và nói rằng anh phải tim vào chính bản thân anh để cô ấy có thể yên tâm ra đi. Edward kềm chế cơn đau trong lòng và dũng cảm chiến đấu tiêu diệt con quái vật.

    Final Fantasy IV: The After Years

    Kaipo là nơi bắt đầu câu chuyện của Porom trong suốt đoạn hồi tưởng. Sau đó là xuất hiện trong câu chuyện của Edward, Harley sẽ suy sụp vì mắc phải chứng desert fever, Edward phải đến Antlion's Den lấy viên Sand Pearl để cứu chữa cho Harley. Sau đó, cả nhóm quay trở về Baron.

    Rương Báu

    [​IMG]

    Shop

    Item

    [​IMG]

    Vũ khí

    [​IMG]

    Khiên giáp

    [​IMG]

    Giá ở nhà trọ: 50 gil

    [​IMG]
    Nhà trọ ở Kaipo

    [​IMG]
    Shop vật phẩm ở Kaipo

    [​IMG]
    Shop vũ khí ở Kaipo

    [​IMG]
    Shop khiên giáp ở Kaipo

    [​IMG]
    Quán rượu ở Kaipo

    Thông Tin Quái Vật

    Final Fantasy IV

    Ngoài Sa Mạc

    [​IMG]

    Quái vật trong bản DS

    • Desert Sahagin x3
    • Desert Sahagin x2, Hundlegs
    • Goblin x3, Sword Rat
    • Goblin x4
    • Sand Worm

    Bên trong thị trấn

    [​IMG]

    Final Fantasy IV: The After Years

    Dungeon thử thách

    Passage 1F

    • Spirit x3, Soul
    • Bloodbones, Ghoul x2, Revenant
    • Lilith, Bloodbones x2
    • Ghoul x2, Bloodbones, Skeleton x2
    • Soul x2, Bloodbones x2
    • Revenant, Ghoul x3
    • Bloodbones x2, Ghoul x2

    Left Passage 1F

    • Ghoul x2, Bloodbones, Skeleton x2
    • Bloodbones x2, Ghoul x2
    • Spirit x3, Soul
    • Soul x2, Bloodbones x2
    • Lilith, Bloodbones x2
    • Revenant, Ghoul x3
    • Bloodbones, Ghoul x2, Revenant

    Middle Passage 1F

    • Bloodbones x2, Ghoul x2
    • Lilith, Bloodbones x2
    • Spirit x3, Soul
    • Bloodbones, Ghoul x2, Revenant
    • Revenant, Ghoul x3
    • Ghoul x2, Bloodbones, Skeleton x2
    • Soul x2, Bloodbones x2

    Right Passage 1F

    • Ghoul x2, Bloodbones, Skeleton x2
    • Soul x2, Bloodbones x2
    • Lilith, Bloodbones x2
    • Spirit x3, Soul
    • Bloodbones x2, Ghoul x2
    • Bloodbones, Ghoul x2, Revenant
    • Revenant, Ghoul x3

    Boss Area B1F

    • Bloodbones, Ghoul x2, Revenant
    • Lilith, Bloodbones x2
    • Ghoul x2, Bloodbones, Skeleton x2
    • Spirit x3, Soul
    • Soul x2, Bloodbones x2
    • Revenant, Ghoul x3
    • Bloodbones x2, Ghoul x2

    Big Room B1F

    • Revenant, Ghoul x3
    • Bloodbones, Ghoul x2, Revenant
    • Ghoul x2, Bloodbones, Skeleton x2
    • Spirit x3, Soul
    • Lilith, Bloodbones x2
    • Soul x2, Bloodbones x2
    • Bloodbones x2, Ghoul x2

    Small Room B1F

    • Lilith, Bloodbones x2
    • Bloodbones, Ghoul x2, Revenant
    • Ghoul x2, Bloodbones, Skeleton x2
    • Soul x2, Bloodbones x2
    • Spirit x3, Soul
    • Revenant, Ghoul x3
    • Bloodbones x2, Ghoul x2

    Tower 2F

    • Ettin Snake, Gatlinghog x2
    • Hydra x2
    • Cave Naga x2, Hydra
    • Mindflayer x2
    • Leshy, Sorceress, Gatlinghog
    • Gatlinghog x2, Needlehog x2
    • Ettin Snake, Hydra

    扉の間2F

    • Cave Naga x2, Hydra
    • Mindflayer x2
    • Hydra x2
    • Leshy, Sorceress, Gatlinghog
    • Gatlinghog x2, Needlehog x2
    • Ettin Snake, Hydra
    • Ettin Snake, Gatlinghog x2

    Left Passage 2F

    • Gatlinghog x2, Needlehog x2
    • Leshy, Sorceress, Gatlinghog
    • Hydra x2
    • Ettin Snake, Gatlinghog x2
    • Mindflayer x2
    • Cave Naga x2, Hydra
    • Ettin Snake, Hydra

    Middle Passage 2F

    • Mindflayer x2
    • Cave Naga x2, Hydra
    • Ettin Snake, Hydra
    • Ettin Snake, Gatlinghog x2
    • Hydra x2
    • Leshy, Sorceress, Gatlinghog
    • Gatlinghog x2, Needlehog x2

    Small Room 2F

    • Cave Naga x2, Hydra
    • Ettin Snake, Gatlinghog x2
    • Mindflayer x2
    • Leshy, Sorceress, Gatlinghog
    • Gatlinghog x2, Needlehog x2
    • Ettin Snake, Hydra
    • Hydra x2

    Corridor 2F

    • Mindflayer x2
    • Gatlinghog x2, Needlehog x2
    • Ettin Snake, Gatlinghog x2
    • Cave Naga x2, Hydra
    • Ettin Snake, Hydra
    • Hydra x2
    • Leshy, Sorceress, Gatlinghog

    Corridor Connecting to 3F

    • Hydra x2
    • Gatlinghog x2, Needlehog x2
    • Leshy, Sorceress, Gatlinghog
    • Ettin Snake, Gatlinghog x2
    • Cave Naga x2, Hydra
    • Mindflayer x2
    • Ettin Snake, Hydra

    Tower 3F

    • Blood Bat x3
    • Red Mousse, Purple Bavarois x2, Yellow Jelly
    • Cait Sith, Gatlinghog x2
    • Ogre
    • Gargoyle x2, Cockatrice x2
    • Succubus, Cave Bat x2
    • Zu, Cockatrice x3

    Boss Area 3F

    • Cait Sith, Gatlinghog x2
    • Gargoyle x2, Cockatrice x2
    • Blood Bat x3
    • Red Mousse, Purple Bavarois x2, Yellow Jelly
    • Ogre
    • Succubus, Cave Bat x2
    • Zu, Cockatrice x3

    Tower 4F

    • Blood Bat x3
    • Gargoyle x2, Cockatrice x2
    • Zu, Cockatrice x3
    • Ogre
    • Red Mousse, Purple Bavarois x2, Yellow Jelly
    • Succubus, Cave Bat x2
    • Cait Sith, Gatlinghog x2

    Boss Area 4F

    • Blood Bat x3
    • Ogre
    • Gargoyle x2, Cockatrice x2
    • Zu, Cockatrice x3
    • Succubus, x2
    • Cait Sith, Gatlinghog x2
    • Red Mousse, Purple Bavarois x2, Yellow Jelly

    Âm Nhạc

    Bản nhạc nền được chơi ở Kaipo là bản "Town Theme" của Final Fantasy IV', nghĩa là bản nhạc chung được chơi tại các thị trấn.

    Thư viện ảnh

    [​IMG]
    Cảnh trận đánh vào ban đêm trên hệ (SNES)

    [​IMG]
    Cảnh trận đánh ở nhà trọ trên hệ (SNES)

    [​IMG]
    Cảnh trận đánh vào ban đêm trên hệ (GBA)

    [​IMG]
    Cảnh trận đánh ở nhà trọ trên hệ (GBA)
    [/SPOIL]
     
  3. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Underground Waterway (Final Fantasy IV)

    Biên dịch: NavaRose
    Chỉnh sửa: NavaRose
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Underground_Waterway

    [SPOIL]Underground Waterway (Nghĩa là: Đường ngầm dưới lòng đất) còn được gọi với cái tên Watery Pass, là một hang động trong trò chơi Final Fantasy IV và Final Fantasy IV: The After Years. Đây là hang động để nước lưu thông giữa Kaipo và Damcyan. Hệ thống hang động này gồm hai phần. Phần phía nam có nhiều dòng chảy tạo nên những con sông ngầm và phần phía bắc có rất nhiều thác nước và hồ ở bên trong. Con trùm của hang này là Octomammoth trú ngụ ở một cái hồ thuộc hệ thống động phía bắc.

    Cốt Truyện

    Cecil Harvey và Rydia vượt qua cái hang động này để đến Damcyan trong mục tiêu đi tìm viên Sand Pearl chữa bệnh cho Rosa. Tellah cũng cùng muốn vựa qua hang động này để đến Damcyan vì con gái của ông là Anna đã trốn ông để đi theo Edward Chris von Muir, người đã cải trang thành nhà thi sĩ để gặp gỡ con gái ông và đem con gái ông đến Damcyan. Tuy nhiên, ông không thể một mình hạ gục được con Octomammoth. Cả ba gặp nhau và họ quyết định cùng hợp tác giúp đỡ nhau để vượt qua hang động này. Họ dừng lại nghĩ ngơi ở Special Field và sử dụng cái lều của Tellah để nghỉ ngơi lấy sức . Đêm hôm đó, Tellah và Cecil kể cho nhau nghe về quá khứ của họ cũng như là nói về Rydia, một Summoner của thị trấn Mist, Tellah bảo rằng cô bé này có sức mạnh tiềm ẩn. Cả ba cuối cùng đã gặp và tiêu diệt được con Octomammoth chắn đường họ đến vương quốc Damcyan.

    Rương Báu

    [​IMG]

    Phần thưởng mở bản đồ trong DS

    Khi mở bản đồ 100% ở các tầng bạn sẽ nhận được các phần thưởng tương ứng.

    • 5 Eye Drops
    • 5 Antidotes
    • 3 Tents
    • 5 Potions X2
    • 3 Zeus's Wraths
    • 3 Phoenix Downs

    Thông Tin Quái Vật

    Final Fantasy IV

    Underground Waterway - Phía Nam

    [​IMG]

    Thông Tin Quái Vật Trong DS

    • Killer Fish x3
    • Fangshell x3, Amoeba
    • Goblin, Sword Rat x2, Sahagin
    • Tiny Mage x4
    • Tiny Mage x3, Sahagin

    Underground Waterway - Trung Tâm

    [​IMG]

    Hệ DS

    • Killer Fish x3
    • Killer Fish, Fangshell, Amoeba
    • Fangshell x3, Amoeba
    • Zombie x5
    • Tiny Mage x3, Sahagin
    • Tiny Mage x4
    • Gigantoad x3

    Underground Waterway - Phía Bắc

    [​IMG]

    Hệ DS

    • Red Mousse x4
    • Zombie x5
    • Alligator x3
    • Toadgre, Gigantoad x2
    • Octomammoth (boss)

    Final Fantasy IV: The After Years

    Cổng Vào Phía Nam

    • Gigantoad x3
    • Fangshell x3, Amoeba
    • Killer Fish x2, Yellow Jelly
    • Zombie x2, Ghoul

    B2F (Phía Nam)

    • Ghoul x2, Zombie x2
    • Yellow Jelly x2, Toadgre
    • Killer Fish x2, Yellow Jelly
    • Gigantoad x3

    B3F

    • Alligator, Fangshell
    • Yellow Jelly x2, Toadgre
    • Ghoul x2, Zombie x2
    • Splasher, Fangshell x3
    • Toadgre, Gigantoad x3

    B2F (Phía Bắc)

    • Alligator, Fangshell x2
    • Yellow Jelly x2, Toadgre
    • Splasher, Fangshell x3

    Cổng Vào Phía Bắc

    • Ghoul x3, Zombie x2
    • Alligator, Fangshell x2
    • Splasher, Fangshell x3
    • Yellow Jelly x2, Toadgre
    • Toadgre x4

    Underground Lake B1F

    • Ghoul x3, Zombie x2
    • Tiny Mage, Sahagin x4
    • Tiny Mage x4
    • Splasher, Fangshell x2, Amoeba
    • Alligator, Fangshell x2

    Underground Lake B2F

    • Alligator x2
    • Splasher, Fangshell x2, Amoeba
    • Tiny Mage x4
    • Tiny Mage, Sahagin x4

    Âm Nhạc

    Bản nhạc nên chơi trong Underground Waterway là bản Theme chung của các Dungeon trong Final Fantasy IV' cp1 tên là Dungeon Theme.

    Gallery

    [​IMG]
    Nền trận đánh trên cạn (SNES)

    [​IMG]
    Nền trận đánh dưới nước (SNES)

    [​IMG]
    Nền trận đánh trên cạn (GBA)

    [​IMG]
    Nền trận đánh dưới nước (GBA)
    [/SPOIL]
     
  4. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Devil's Road (Final Fantasy IV)

    Biên dịch: NavaRose
    Chỉnh sửa: NavaRose
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Devil's_Road

    [SPOIL]"The Devil’s Road exacts a high toll."
    —Tellah

    Devil's Road (デビルロード Debiru Roodo, Còn Đường của Quỉ), còn được gọi là Serpent Road là một con đường liên thông giữa làng Mysidia và vương quốc Baron trong Final Fantasy IV. Năm xưa, khi Kluya đến Blue Planet đã sử dụng trình độ kĩ thuật và pháp thuật của người Lunarian để tạo nên con đường này nhằm tạo sự thuận tiện trong việc đi lại giữa hai vùng. Trong Final Fantasy IV: The After Years, Devil's Road là một dungeon với vô vàn chỗ uốn khúc và cạm bẫy.

    Cốt Truyện

    Final Fantasy IV

    Vị trưởng làng của Mysidia đã phong ấn con đường này không lâu sau khi Cecil và hạm đội Red Wings đến cướp Crystal of Water ở Mysidia; tuy nhiên, sau khi Cecil gột bỏ con đường Dark Knight để trở thành một Paladin thì ông ta đã mở lại con đường để cả nhóm có thể nhanh chóng trở về Baron.

    Final Fantasy IV: The After Years

    Ceodore Harvey và người giấu mặt đã sử dụng con đường bí mật này để trở về Baron. Suốt chặng đường ở đây, họ được hỗ trợ bởi Black Mage và White Mage được Porom cử đi để dẫn đường cho họ.

    Rương Báu

    • Sage's Surplice
    • Bomb Fragment
    • Phoenix Down
    • Hi-Potion
    • Ether
    • Echo Herbs

    Thông Tin Quái Vật

    Final Fantasy IV: The After Years

    Khu vực đầu tiên

    • Bloodbones x2, Ghoul, Skeleton x2
    • Bloodbones x2, Lilith
    • Bloodbones x2, Soul x2
    • Bloodbones x2, Soul x2, Spirit x2
    • Ghoul x3, Revenant
    • Yellow Jelly x4

    Khu vực thứ ba

    • Bloodbones x2, Lilith
    • Bloodbones x2, Soul x2
    • Bloodbones x2, Soul x2, Spirit x2
    • Ghoul, Revenant, Soul x3
    • Ghoul x2, Revenant x2, Soul x2
    • Ghoul x2, Revenant x2, Zombie x3
    • Yellow Jelly x4
    [/SPOIL]
     
  5. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Troia (Final Fantasy IV)

    Biên dịch: NavaRose
    Chỉnh sửa: NavaRose
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Troia

    [SPOIL] "Vùng đất an lành bởi có viên Earth Crystal phù hộ. Thật là hấp dẫn..."
    —Tellah

    Troia (トロイアのまち Toroia no machi), còn được gọi là Toroia, là một thành phố trong Final Fantasy IV và là nơi lưu giữ viên Crystal of Earth. Thành phố này theo chế độ mẫu hệ, nơi mà mà có tám nữ Epopts quản lý và lãnh đạo cả vùng. Phụ nữ ở đây chiếm vị trí độc tôn và mang trọng trách của các đấng mài râu, chẳng hạn như bảo vệ, lính tráng, bác sĩ, và bán hàng kể cả trong làng và trong thành. Trong lâu đài của nơi này cũng có những căn phòng chứa rương báu, nhưng bạn phải được cho phép mới được vào một căn phòng đặc biệt. Ở đây cũng có cả bệnh xá.

    [​IMG]
    Troia Castle trên hệ DS

    Trong thị trấn, có một nơi nuôi và cấy giống Chocobo đen và quán rượu hay lui tới của nhà vua. Những người chăm sóc Chocobo thuần dưỡng và nuôi những con Chocobo đen; tuy nhiên, chúng không thể bay được. Còn quán rượu của nhà vua thì phải có giấy chứng nhận thành viên mới vào được, phải tốn 100,000 gil mới có được giấy thông hành này. Khi vào được nơi đây thì bạn sẽ được thưởng thức vũ điệu của sáu cô vũ nữ, điều này sẽ khiến cho Cecil (hay bất cứ nhân vật nào mà bạn chọn làm đại diện) cảm thấy ngượng. Augment Gil Farmer cũng có thể tìm thấy tại đây.

    Cốt truyện

    Final Fantasy IV

    Khi Cecil, Tellah, Yang và Cid đến đây để lấy viên Earth Crystal, vì họ có thể dùng nó để trao đổi Rosa, thì cả nhóm phát hiện ra rằng Dark Elf đã cướp mất nó rồi. Họ ghé thăm Edward trong bệnh xá, rồi sau đó Edward đưa cho họ Whisperweed để giúp cả nhóm tìm được Crystal.

    [​IMG]
    Thành Troia

    Sau khi tiêu diệt được Dark Elf, Cecil và các bạn của anh quay trở về Troia, ngay lập tức Kain liên lạc với họ và nói rằng anh ta đã chuẩn bị cho cuộc trao đổi Tower of Zot.

    [​IMG]
    Thị trấn Troia

    Final Fantasy IV: The After Years

    Palom được gửi đến Troia để giúp đỡ cho Leonora luyện tập khả năng Black Magic, và sau đó cả hai đến Tower of Trials để luyện tập. Khi trở về, Leonora được giao cho viên crystal, vì thế cả Palom và Leonora đều buộc phải rời khỏi Troia để đến trốn trong Lodestone Cavern.

    [​IMG]
    Troia trên World Map trong bản DS

    Nhân vật Izayoi trong phần câu chuyện của Edge đã đến Troia để tìm hiểu chuyện gì đã xảy ra trong cuộc chiến rồi sau đó trên đường trốn chạy, cô đã đi ngang qua Tower of Trials để trở về Eblan. Trong câu chuyện cuối cùng, cả nhóm đến Troia để tìm hiểu vì sao băng ở đây đã tan, sau đó cả nhóm đến Lodestone Cavern để đoạt lại Earth Crystal, sau khi tiêu diệt được Shiva, họ trở về Troia lúc này đã tan băng để trả lại viên Earth Crystal.

    [​IMG]
    Troia trên World Map

    [​IMG]
    Trị trấn Troia trong bản DS

    Rương báu

    Trong thành

    * 2,000 accumulated gil
    * Hi-Potion X4
    * Ether X5
    * Dry Ether X2
    * Elixir X2
    * Tent X2
    * Remedy X2
    * Great Bow
    * Fire Arrows X20
    * Ice Arrows X20
    * Lightning Arrows X10
    * Ruby Ring X2

    Trong thị trấn

    * 1,000 accumulated gil
    * Decoy
    * Ether
    * Dry Ether
    * Gil Farmer (augment)

    Shop

    Items

    [​IMG]

    Quán rượu Troia

    [​IMG]

    Vũ khí

    [​IMG]

    Trang bị

    [​IMG]

    Thông tin quái vật

    Final Fantasy IV

    Bên ngoài

    * Needlehog X3, Treant X2
    * Ettin Snake, Needlehog X2
    * Cait Sith, Needlehog X3
    * Mortblossom, Treant X2

    Final Fantasy IV: The After Years[/B

    [​IMG]
    Troia trong The After Years

    Bên ngoài

    * Bomb x3
    * Cockatrice x2, Gargoyle
    * Cockatrice x3
    * Eyewing Moth x2, Larva x2
    * Floating Eye, Helldiver x2
    * Floating Eye x2
    * Goblin x2, Sword Rat x2
    * Goblin x3
    * Goblin x3, Sword Rat
    * Goblin x4
    * Helldiver x3
    * Larva x3
    * Spirit x2
    * Spirit x2, Skeleton x2
    * Spirit x2, Bomb x2

    Troia Castle Waterway

    [​IMG]
    Troia nhìn từ World Map trong The After Years

    Area 2

    * Alligator x2
    * Alligator x2, Gigas Gator
    * Devil's Castanet, Fangshell, Splasher
    * Devil's Castanet, Killer Fish, Splasher, Ricardo Mage
    * Electrofish, Killer Fish, Splasher, ウィルプリースト
    * Gigantoad, Sahagin x2, Ricardo Mage
    * Killer Fish x2, Splasher x2
    * Tiny Mage x4

    Area 3

    * Alligator x2, Gigas Gator
    * Devil's Castanet, Killer Fish, Splasher, Ricardo Mage
    * Electrofish, Killer Fish, Splasher, ウィルプリースト
    * Electrofish x2, Splasher x2
    * Flood Worm, Splasher x3
    * Gigantoad, Sahagin x2, Ricardo Mage
    * Gigas Gator, Splasher x2
    * Hydra x2

    Area 5

    * Alligator x2, Gigas Gator
    * Devil's Castanet, Killer Fish, Splasher, Ricardo MageRicardo Mage
    * Electrofish, Killer Fish, Splasher, ウィルプリースト
    * Electrofish x2, Splasher x2
    * Flood Worm, Splasher x3
    * Gigantoad, Sahagin x2, Ricardo Mage
    * Gigas Gator, Splasher x2
    * Hydra x2

    Area 6

    * Alligator x2, Gigas Gator
    * Devil's Castanet, Killer Fish, Splasher, Ricardo Mage
    * Electrofish, Killer Fish, Splasher, ウィルプリースト
    * Electrofish x2, Splasher x2
    * Flood Worm, Splasher x3
    * Gigantoad, Sahagin x2, Ricardo Mage
    * Gigas Gator, Splasher x2
    * Hydra x2

    Challenge Dungeon

    Floor of Pudding

    * Red Mousse x5
    * Yellow Jelly x5
    * Purple Bavarois x4
    * Red Mousse, Purple Bavarois x2, Yellow Jelly
    * Red Mousse x3, Yellow Jelly x3
    * Red Mousse x3, Yellow Jelly x2
    * Red Mousse, White Mousse, Purple Bavarois

    Floor of Magic

    * ウィルプリースト, Mindflayer, Cave Naga
    * Spirit, Bloodbones, Soul
    * Lamage, Ricardo Mage, Flood Worm
    * Sorceress, Ricardo Mage, Lamage
    * Tiny Mage x4
    * Mindflayer x2
    * Lamage x2, Ricardo Mage
    * Soul x2, Bloodbones x2

    Bridge Floor

    * Lamage x2, Ricardo Mage
    * Gigantoad x2, Toadgre x2
    * Lilith x2
    * Lilith
    * Gargoyle, Cockatrice x2
    * Mystery Egg, (Lamia)
    * Lamia x2
    * Sahagin x2, Ricardo Mage, Gigantoad

    Floor of the Fleet

    * Gigas Gator x2
    * Hydra x2
    * Toadgre x4
    * Mors x4
    * Flood Worm x2
    * Fell Turtle x2, Ice Lizard x2
    * Flood Worm, Splasher x3
    * Flood Worm, Electrofish x3

    Floor of the Mountain

    * Ogre x2, ウィルプリースト
    * Ricardo Mage, Ogre, Lamage
    * Black Knight x2, Frostbeast x2
    * Sorceress, Soldieress, Black Knight
    * ギルバード

    腕力のフロア

    * Cait Sith x2, Ogre x2
    * Black Knight x2
    * Ogre x3
    * Cait Sith x2, Needlehog x2
    * Gigas Gator x2
    * Centaur Knight x3
    * Ironback x2
    * Soldieress, Black Knight

    Floor of the Maze

    * Black Knight x2
    * Succubus, Cave Bat x3
    * Skuldier x3
    * Revenant, Ghoul x3
    * Zombie x2, Ghoul, Revenant
    * Bloodbones, Skeleton x3
    * Lilith x2
    * Black Knight x2, Skuldier

    Floor of the Puzzle

    * Sorceress, Black Knight x2, Soldieress
    * Soldieress, Black Knight
    * Centaur Knight, Gremlin x2
    * Steel Golem
    * Blood Bat x4
    * Ogre x2, Lamia
    * Balloon x3
    * Goblin Captain, Mad Ogre, Gray Bomb x2

    豪腕のフロア

    * Cait Sith, Ghost Knight, Mad Ogre
    * Skuldier x3
    * Mad Ogre, Ogre x2
    * Mad Ogre, Ogre
    * Ghost Knight x2, Ogre
    * Storm Anima, Lilith
    * Ironback x2
    * Skuldier, Bloodbones, Steel Golem

    Floor of the City

    * Medusa x2, Mad Ogre
    * Coeurl, Naga, Medusa
    * Cait Sith, Coeurl, Lamia
    * Lamia, Ogre
    * Ogre x2, Lamia
    * Sorceress, Ricardo Mage, Mad Ogre
    * Medusa x2, Mystery Egg, (Lamia)

    Âm nhạc

    Troia có một bản nhạc nền riêng trong trò chơi, bản nhạc cũng tên là Troia.

    Từ nguyên học

    "Troia" trong thần thoại Hy Lạp có tên là Troy, một thành trì vững chắc của cư dân Troy, nơi đây đã nổ ra một cuộc chiến mà ảnh hưởng không chỉ dừng ở những con người bình thường mà còn ảnh hưởng đến các vị thần.

    Thư viện

    [​IMG]
    Troia (GBA)

    [​IMG]
    Troia trên Worldmap trong bản GBA

    [​IMG]
    Troia Castle (GBA)

    [​IMG]
    Troia Castle outers map

    [​IMG]
    Troia map
    [/SPOIL]
     
  6. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Forgotten City (Final Fantasy VII)

    Biên dịch: king_dragontb
    Chỉnh sửa: kinh_dragontb
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Forgotten_Capital

    [SPOIL]Forgoten Capital – Thủ đô bị quên lãng, còn được biết đến dưới tên Forgotten City – Thành phố bị quên lãng và City of the Ancients – Thành phố của người cổ xưa, là một nơi hoang tàn trong Final Fantasy VII. Nó nằm ở cực bắc của Lục Địa Bắc, sâu trong Sleeping Forest và xa về phía đông của Icicle Inn.

    [​IMG]
    Forgotten Capital

    Thiết kế

    Một vài tòa nhà vẫn còn đứng vững, bên trong vẫn còn nhiều đồ đạc, đồ dùng cá nhân, thậm chí là giường ngủ, cho biết nơi đây ngày xưa đã từng như thế nào. Một vài địa điểm đáng chú ý trong Forgotten City là Máy Holy, cho phép nói chuyện với Planet, và một khu vực ngầm chưa một vài công trình crystal bao quanh một bệ thờ.

    [​IMG]
    "Lâu đài" Cetra

    Theo dòng phát triển của kiến trúc, cư dân của thành phố đã kết hợp thiên nhiên vào trong những công trình của mình, nhiều tòa nhà có mái làm bằng vỏ ốc xà cừ và nhiều nguồn hữu cơ khác. Bề mặt chính của khu vực này có mô típ rất giống một thành phố dưới nước. Nhà cửa mang vóc dáng động vật có vỏ, mặt đất thì giống như mặt biển.

    Bên dưới long đất là một “lâu đài” ẩn với các tháp canh kiểu trung cổ, nối lên mặt đất bằng các cầu thang ánh sang. Tại đây có một đền thờ và một dòng nước thánh.

    Vai trò trong cốt truyện chính

    Sự hủy diệt

    Thành phố này vốn là thủ đô chính của nền văn mình người Cetra cổ trong khoảng 2 thế kỉ. Sau khi Tai ương từ bầu trời – Jenova gần như tiêu diệt được toàn bộ người Cetra, những người sống sót đã rời bỏ nơi đây và hòa nhập vào nền văn minh loài người. Thành phố bị bỏ hoang từ đó.

    Triệu hồi Holy

    Cloud Strife cùng nhóm tới Forgotten Capital để tìm Aeris, người cuối cùng trong dòng dõi Cetra. Cô đã rời bỏ nhóm để triệu hồi Holy, với mong muốn chặn đứng được thảm họa thiên thạch. Cả nhóm tìm được vùng đất yên lặng đến kì quái này. Họ nghỉ đêm tại đây nhưng bị đánh thức giữa đêm khuya vì có tiếng động lạ.

    Sau khi xem xét, nhóm tìm được đường xuống dưới lòng đất và thấy Aeris đang cầu nguyện để triệu hồi Holy. Cloud đi tới, bị Sephiroth điều khiển, suýt nữa giết cô. Anh phá bỏ được sự thôi miên và lùi ra xa. Đúng lúc đó Sephiroth (hoặc là một mảnh của Jenova hiện than thành hình Sephiroth) nhảy xuống từ trần nhà và đâm chết Aeris, chấm dứt sự tồn tại của người Cetra mãi mãi. Cloud, trong cơn căm phẫn tột độ không thể tin được là Aeris lại bị giết chết một cách tàn bạo như thế. “Sephiroth” chỉ đứng đó cười và biến mất, để lại một thứ sau đó biến thành Jenova đánh với cả nhóm. Họ đánh bại được con quái vật, từ biệt Aeris, để cô an nghỉ và tiếp tục chuyến hành trình. Tất cả đều bị suy sụp.

    [​IMG]
    Aerith bị sát hại

    Những phát hiện sâu hơn

    Bugenhagen và nhóm nhân vật chính cũng tới đây sau khi Thiên thạch được triệu hồi. Họ đến để tìm hiểu xem Aeris đang cố gắng làm gì trước khi bị Sephiroth sát hại. Tuy nhiên họ cần Key to the Ancient để kích hoạt các cỗ máy trong thành phố.

    Chiếc chìa khóa này được tìm thấy ở giữa đáy biển bằng tàu ngầm. Khi sử dụng, cảnh Aeris chết được chiếu lại. Bugenhaghen nhận ra rằng Holy đã được triệu hồi và Sephiroth đang chặn nó lại. Hắn ta phải bị giết thì Planet mới được cứu.

    Kế hoạch của nhóm bị gián đoạn khi Diamond Weapon xuất hiện dưới thành phố. Vì con quái có ý định hủy diệt Midgar nên mọi người buộc phải lên đường ngăn nó lại.

    Final Fantasy VII: Advent Children

    Hai năm sau khi Sephiroth bị đánh bại, Kadaj, Loz và Yazoo dung thành phố làm bản doanh của mình, đưa Tseng và Elena đến để tra tấn, sau đó tới những đứa trẻ bị nhiễm Geostigma. Cloud đi tới đây giải cứu lũ trẻ nhưng bị đánh bại do đã nhiễm Geostigma trước đó. Anh cùng Marlene được Vincent Valentine cứu thoát. Mục đích của Kadaj khi đưa bọn trẻ tới đây là để cho chúng uống nước hồ bị nhiễm độc để biến chúng thành những con tốt vô tri giác.

    [​IMG]
    Concept art của Forgotten Capital, trong Final Fantasy VII: Advent Children

    Item tìm được

    • Magic Source
    • Aurora Armlet
    • Guard Source
    • Enemy Skill Materia
    • Comet Materia
    • Viper Halberd
    • Bolt Armlet
    • HypnoCrown
    • Megalixir
    • Magic Plus
    • Power Source

    Kẻ thù

    Corral Valley

    Lỗi vào

    • Boundfat, Malldancer x3
    • Malldancer x2, Boundfat x3
    • Malldancer x4

    Tới Forgotten City

    • Hungry

    Vỏ ốc khổng lồ

    • Boundfat x3
    • Boundfat x3 (Tấn công phía sau)
    • Trickplay, Boundfat x2
    • Trickplay x2

    Dưới long đất

    • Jenova∙LIFE

    Hang thung lũng Corral

    • Acrophies
    • Boundfat, Boundfat x2, Boundfat
    • Boundfat x2, Hungry (Tấn công phía sau)
    • Boundfat x3, Hungry
    • Grimguard x3
    • Hungry x2
    • Hungry x2 (Phục kích)

    Gallery

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]
    [/SPOIL]
     
  7. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Goblin Island (Final Fantasy VII)

    Biên dịch: king_dragontb
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Goblin_Island

    [SPOIL]Goblin Island là một hòn đảo trong Final Fantasy VII. Nó được bao phủ bởi rừng rậm, nằm ở rìa ngoài của Bắc Bán Cầu.

    [​IMG]

    Dân bản địa ở đây là loài Goblin, những chiến binh tinh nhuệ cư ngụ trong cánh rừng trên đảo. Người chơi có thể kiếm được Zeio Nut từ chúng, đây là một item quan trọng trong nuôi dưỡng Chocobo. Ngoài ra còn có thể học được skill Goblin Punch.

    Kẻ thù

    Đồng cỏ/Bờ biển

    * Dual Horn
    * Dual Horn x2
    * Under Lizard

    Trong rừng

    * Goblin
    * Goblin (Back attack)
    * Goblin x2
    * Goblin x2 (Side attack)
    * Goblin x3
    * Goblin x3 (Ambush)
    * Mystery Ninja [/SPOIL]
     
  8. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Fort Condor (Final Fantasy VII)

    Biên dịch: king_dragontb
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Fort_Condor

    [SPOIL]Fort Condor (鷺の砦 Sagi no Toride) là một địa danh trong Final Fantasy VII. Nó là một pháo đài lớn, gần Junon. Ở đây luôn có một con kền kền đang ấp trứng ở trên đỉnh pháo đài, che phủ một lò phản ứng Mako. Người chơi có thể tham gia một mini-game chiến thuật ở đây. Bạn có thể quay lại đây bất cứ lúc nào sau khi cả nhóm đã vượt qua Mythril Mines cho đến hết game, tuy đây chỉ là một địa điểm phụ. Fort Condor chỉ cần tới một lần là đủ.

    [​IMG]
    Con kền kền và quả trứng khổng lồ trên đỉnh Fort Condor

    Cốt truyện

    Công ty Shinra âm mưu chiếm lấy pháo đài để tới lò phản ứng Mako, Khi trên đường làm nhiệm vụ lấy Huge Materia, nhóm của người chơi, bây giờ đang do Cid chỉ huy phải bảo vệ quả trứng trên đỉnh để đổi lấy Huge Materia. Sau khi quân của Shinra bị đánh bại thì quả trứng cũng nở. Những người bảo vệ pháo đài đã trao lại Huge Materia cho Cid. Đây là viên Huge Materia duy nhất không thể bị bỏ qua.

    [​IMG]
    Fort Condor nhìn từ World Map

    Game chiến thuật

    Mini-game ở Fort Condor là một dạng game chiến thuật thời gian thực, khá giống với game Crystal Defenders mới cũng của Square Enix về chiến trường, trận đánh và một vài điểm khác nữa. Sau khi đưa cho người đàn ông trên đỉnh pháo đài một lượng gil ông ta sẽ cho bạn tham gia một trận đánh chống lại lực lượng Shinra. Để chiến đấu, người chơi phải tạo các đơn vị quân đội. Mỗi đơn vị có só HP riêng. Khi tất cả kẻ thù đã bị đánh bại, bạn sẽ trở thành người chiến thắng và nhận phần thưởng. Nếu để địch lên tới đỉnh pháo đài, nhóm của người chơi phải chiến đấu với một kẻ thù khá yếu là CMD. Grand Horn. Nếu thua thì cũng không bị Game Over, chỉ không nhận được giải thưởng thôi. Cả khi bạn đánh bại được Grand Horn thì phần thưởng cũng khác so với khi thắng game chiến thuật. Có tất cả 12 trận đánh nhưng chỉ có 1 trận là bắt buộc.
    Người chơi có quyền điều khiển 12 đơn vị một lúc. Để tạo lính thì bạn phải dùng tiền gil. Vì chỉ tốn gil nên nếu có đủ 4000 gil trong túi thì bạn mới được phép chơi. Khi thắng trận bạn sẽ nhận lại được một nửa số tiền đã bỏ ra.

    [​IMG]
    Chiến trường

    Hầu hết các đơn vị lính đều chỉ có 2 hành động: di chuyển và tấn công. Worker có thể đặt bomb, phát nổ khi có địch thủ dẫm phải nhưng không gây sát thương với đồng đội. Repairer có chức năng hồi phục 10HP cho đồng đội trong 1 lượt đi. Các đơn vị không di chuyển được có thể dỡ bỏ để thay thế bằng đơn vị khác. Một vài đơn vị lính gây sát thương lên kẻ thù hoặc chịu mức sát thương với mức độ gấp đôi bình thường nhưng cũng có thể chống đỡ một vài đòn tấn công nhất định.

    Lựa chọn đơn vị lính bằng phím mũi tên và nhấn [​IMG]. Tốc độ game được điều chỉnh bằng nút L1 và R1.

    Kẻ thù cuối cùng phải hạ gục là “Commander”. Nó có sức mạnh và HP tương đối cao và chỉ chịu sát thương bằng một nửa so với các đơn vị khác. Tuy nhiên nó tất chậm và dễ dàng bị đánh bại bởi các đơn vị đánh tầm xa,

    Có 12 trận đánh có thể chơi ở Fort Condor. Thật ra là có 17 nhưng trận số 10, 14 và 16 ko thể chơi được vì nó diễn ra vào thời gian mà nhóm của bạn không thể tới Fort Condor. Một vài trận không có giải thưởng. Riêng trận 17 bạn sẽ nhận được đồ cho dù kẻ địch có lên được đỉnh pháo đài hay không. Mỗi trận đánh chỉ có thể chơi 1 lần duy nhất vào 1 thời gian nhất định trong game. Nếu người chơi cứ đi theo cốt truyện game mà không đánh trận đó thì nó sẽ mất hoàn toàn. Rời trận đánh có nghĩa là bạn không có được phần thưởng cho trận mà mình đang chơi. Trận số 17 thì ngoại lệ: Giải thưởng sẽ luôn giống nhau cho dù người chơi có đánh trận này bao nhiêu lần đi nữa.

    [​IMG]
    Game chiến thuật

    • Battle #1: Trước khi đánh với Bottomswell ở Junon. Phần thưởng: Magic Comb.
    • Battle #2: Trước khi lặn xuống nước ở vùng Junon bằng Dolphi. Phần thưởng: Peace Ring.
    • Battle #3: Sau khi lặn xuống Junon nhưng phải ngay trước khi Cloud nhảy. Phần thưởng: Ether.
    • Battle #4: Sau khi lấy được xe ngựa nhưng phải trước khi tới Cosmos Canyon. Phần thưởng: Megalixir.
    • Battle #5: Trước khi nhận được Tiny Bronco. Vì một lỗi kỹ thuật mà game hiện ra phần thưởng là 5 Potion nhưng thật ra bạn chẳng nhận được gì cả.
    • Battle #6: Trước khi nhận được Keystone. Vì một lỗi kỹ thuật mà game hiện ra phần thưởng là 5 Potion nhưng thật ra bạn chẳng nhận được gì cả.
    • Battle #7: Sau khi tới Gold Saucer nhưng phải trước khi đến Temple of Ancients. Phần thưởng: Super Ball.
    • Battle #8: Sau sự kiện tại After the Temple of the Ancients trước khi kết thúc đĩa 1. Phần thưởng: 3 Turbo Ethers.
    • Battle #9: Trước khi vào Whirlwind Maze. Phần thưởng: 3 Turbo Ethers.
    • Battles #10 - #14: Không thể chơi được. Diễn ra khi Tifa và Barret bị bắt ở Junon.
    • Battle #15: Sau khi lấy được Highwind, trước khi đến Mideel. Không có phần thưởng.
    • Battle #16: Không thể chơi được. Diễn ra khi thăm Cloud ở Mideel.
    • Battle #17: Sau khi tới Mideel. Phần thưởng: Phoenix Materia và Huge Materia. Người chơi sẽ nhận được cho dù họ đánh bại kẻ thù theo cách truyền thống hay đánh Grand Horn. Nếu đánh với Grand Horn thì còn nhận được Imperial Guard, EXP, AP và tiết kiệm tiền mua lính.

    Items tìm được

    • Phoenix Materia
    • Huge Materia

    Shops

    Disc 1

    [​IMG]

    Disc 2 & 3

    [​IMG]

    Nhạc nền

    Nhạc nền của Fort Condor là "Open Your Heart" (心開けば Kokoro Akeba). Ngoài ra khi chơi mini-game thì nhạc sẽ được chuyển thành bài cùng tên "Fort Condor" (鷺の砦 Sagi no Toride).
    [/SPOIL]
     
  9. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Gaea's Cliff (Final Fantasy VII)

    Biên dịch: king_dragontb
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Gaea's_Cliff

    [SPOIL]Gaea's Cliff là một địa danh trong Final Fantasy VII. Nhìn bên ngoài nó trông giống một ngọn núi nhưng thực ra nó là một bên của Northern Crater. Vì nó có độ cao lớn và vị trí nằm trên vùng đất hoang của Great Glacier nên vách đá có nhiệt độ rất thấp, hiếm có người có thể leo lên mà sống sót. Khi băng qua vùng này, người chơi phải cố gắng giữ cho nhiệt độ các thành viên trên 30 độ bằng cách nhấn liên tục nút [​IMG]. Việc này ko thể làm khi đang leo núi. Ở đây có một hệ thống các hang động kết nối với nhay và để lên trên đỉnh người chơi phải khám phá chúng. VIệc này chỉ có thể làm 1 lần duy nhất.

    [​IMG]

    Mr. Holzoff cùng một người bạn đã cố gắng leo lên đỉnh Gaea's Cliff nhưng không thành, người bạn thì bị chết. Sau đó ông quyết định sống trong một cabin ở chân núi để giúp đỡ những người thám hiểm. Cloud Strife và nhóm của anh phải vượt qua Gaea's Cliff để đuổi theo Sephiroth ở Whirlwind Maze.

    Items tìm được

    • Ribbon – tìm được khi đi qua một bức tường sau khi vượt qua cây cầu băng để vào lại khu vực hang động đầu tiên.
    • Javelin
    • Elixir
    • Fire Armlet
    • Megalixir – Trong một bản dịch sai, khi người chơi lấy được item này, nó được gọi là “Last Elixir”. Mặc dù vậy trong hòm đồ vẫn ghi là “Megalixir”.
    • Speed Source
    • Enhance Sword

    Kẻ thù

    Bên ngoài

    • 3x Headbomber
    • 1x Malboro
    • 2x Zolokalter
    • 2x Headbomber, 1x Zolokalter
    • 2x Headbomber (Tấn công phía sau)

    Bên trong

    • 1x Stilva
    • 2x Headbomber, 1x Zolokalter
    • 4x Zolokalter
    • 2x Evilhead
    • 4x Evilhead, 1x Icicle

    Schizo's Lair

    • 3x Evilhead
    • 2x Cuahl
    • 1x Cuahl, 2x Headbomber
    • 1x Blue Dragon
    • Schizo (Trùm)
    [/SPOIL]
     
  10. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Chaos Shrine (Final Fantasy & Dissidia Final Fantasy)

    Biên dịch: king_dragontb
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:​

    [SPOIL]Chaos Shrine (カオスの神殿, Kaosu no Shinden?), còn được biết đến với cái tên Temple of Fiends trong phiên bản NES và Temple of Chaos trong phiên bản PlayStation là một địa danh, một khu phế tích hoang tàn trong Final Fantasy. Nó nằm ở trung tâm quần đảo nơi bắt đầu game Final Fantasy. Ngôi đền có một viên Dark Crystal trong căn phòng của Garland.

    [​IMG]
    Chaos of Shrine

    [​IMG]
    Chaos of Shrine trong quá khứ

    [​IMG]
    Chaos of Shrine nhìn từ World Map

    Cốt truyện

    Những Chiến binh ánh sáng du hành tới Chaos Shrine để truy lùng Garland, kẻ ác tâm bắt cóc công chúa Sarah. Về sau, khi cả 4 viên crystal đều phát sáng, các Chiến binh hiểu rằng họ phải quay về thời quá khứ của nơi này. Kết hợp sức mạnh của những viên crystal trong tay cùng với Dark Crystal, họ mở được cánh cổng thời gian, trở về 2000 năm trước. Sau khi đánh bại Four Fiends lần thứ hai, họ tìm được Garland và hạ luôn Chúa tể bóng đêm Chaos, kết thúc vòng lặp thời gian.

    [​IMG]
    Nền battle tại Chaos Shrine

    [​IMG]
    Nền battle tại Chaos Shrine quá khứ

    [​IMG]
    Nền battle trong trận chiến cuối cùng

    Kho báu

    Hiện tại

    [​IMG]

    2000 năm trước

    [​IMG]

    Kẻ thù

    Bên ngoài ngôi đền

    [​IMG]

    [​IMG]

    Bên trong - Hiện tại

    [​IMG]

    [​IMG]

    Bên trong - 2000 năm trước

    [TABLE="class: grid, width: 700, align: left"]
    [TR]
    [TD]
    • Air Elemental
    • Basilisk
    • Black Knight
    • Chimera
    • Clay Golem
    • Dark Fighter
    • Dark Wizard
    • Death Eye
    • Death Knight
    • Dragon Zombie
    • Earth Elemental
    • Earth Medusa
    • Fire Gigas
    [/TD]
    [TD]
    • Fire Lizard
    • Ghost
    • Green Dragon
    • Ice Gigas
    • Iron Golem
    • Lava Worm
    • Mindflayer
    • Nightmare
    • Purple Worm
    • Rhyos
    • Sahagin Prince
    • Sea Scorpion
    • Sea Snake
    [/TD]
    [TD]
    • Sea Troll
    • Stone Golem
    • Vampire
    • Vampire Lord
    • Water Naga
    • White Dragon
    • White Shark
    • Winter Wolf
    • Lich (Boss)
    • Marilith (Boss)
    • Kraken (Boss)
    • Tiamat (Boss)
    • Chaos (Final Boss)
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Âm nhạc

    Bài nhạc nền tại Chaos Shrine có tên "Chaos' Shrine", nhưng ở phiên bản quá khứ thì lại bị nhầm tên thành "Underwater Temple" trong Original Soundtrack. Đây là lỗi của nhà phát hành.

    Bản nhạc này được Takeharu Ishimoto cải biên và được đưa vào Dissidia 012 Final Fantasy làm nhạc nền chiến đầu. Bài nhạc gốc cũng được đưa vào game này dưới dạng DLC pack.

    Xuất hiện ở các game khác

    Final Fantasy Tactics

    Đền hỗn mang được nhắc đến là một kì quan trong Final Fantasy Tactics với những dòng mô tả sau:

    “Thuở sơ khai, Thánh thần đã nhốt Chúa quỷ Jaed sâu trong lòng đất. Nơi đổ nát ấy tràn ngập xú khí, Ngôi đền hỗn mang chính là nơi giam cầm ác quỷ.

    [​IMG]

    Dissidia Final Fantasy

    Old Chaos Shrine (過去のカオス神殿 Kako no Kaosu Shinden) là một đấu trường trong Dissidia Final Fantasy. Tại đây Tidus bắt đầu chuyến du hành của mình, Terra mất kiểm soát tấn công Onion Knight, và Bartz trinh thám mấy tên phản diện. Squall cùng Zidane sau đó chạm trán Ultimecia và Kuja ở đây, Warrior of Light cũng đánh với Garland trong đoạn kết của phần story dành cho nhân vật này. Ở cuối của Shade Impulse, các anh hùng tập trung tại đây để chiến đầu với Garland, mở cánh cổng tới Vương quốc hỗn mang, Edge of Madness. Cho tới tận lúc Warrior of Light đối đầu Garland, những câu chuyện trước đó lấy bối cảnh ở Chaos Shrine đều xảy ra ở cửa ngôi đền chứ không phải bên trong.

    [​IMG]

    Chaos Shrine là một đấu trường thẳng tắp với một căn phòng trung tâm có những cây cột lớn có thể phá hủy được, ngoài ra còn có nhiều những mảnh tường nằm rải rác từ cửa vào đến phía bên kia ngôi đền (có thể phá hủy bằng Wall Rush). Chân dung Four Fiends được đặt ở góc phòng. Không chỉ đánh nhau bên trong đền mà người chơi có thể lên trên mái với nhiều cột và tượng đổ nát. Cánh cổng tới Vương quốc hỗn mang có thể nhìn thấy trên bầu trời. Nếu một nhân vật bị đánh bật vào đó bằng một đòn tấn công mạnh, cả trần của ngôi đền sẽ sụp đổ. Dạng Ω của ngôi đền sẽ làm giảm Bravery Attack của các nhân vật liên tục sau một vài giây để đưa vào Bravery pool.

    Người chơi có thể lấy được battlegen Blackcrystal Sliver su khi phá hủy các thứ trong khu vực này.

    Dissidia 012 Final Fantasy

    Old Chaos Shrine xuất hiện trở lại trong Dissidia 012 Final Fantasy. Đây là nơi Lightning và Kain đụng độ, sau đó là với Garland và Exdeath. Phế tích Chaos Shrine có thể tìm thấy tại World Map, được làm dựa trên map của Final Fantasy I, trong khu đồng bằng Cornelia.

    Theatrhythm Final Fantasy

    Phần chơi multiplayer trong Theatrhythm Final Fantasy có tên Chaos Shrine Mode, hỗ trợ tối đa 4 người chơi.

    Gallery

    [​IMG] [​IMG] [​IMG] [​IMG]

    Hình tượng Four Fiends trong Dissidia Final Fantasy

    Chuyện bên lề
    • Chaos Shrine là một trong các địa danh bị đổi tên trong phiên bản tiếng Anh. Tên gốc của nó là "Kaosu no Shinden" (Temple of Chaos, hay Chaos's Temple), sau này bị đơn giản hóa thành "Kaosushinden" (Chaos Temple).
    • Cánh cửa vào căn phòng trung tâm bị khóa tới khi người chơi vào nói chuyện với Vua Cornelia.[/SPOIL]
     
  11. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Crystal World (Final Fantasy IX & Dissidia Final Fantasy)

    Biên dịch: king_dragontb
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:​

    [SPOIL]Crystal World (クリスタルワールド, Kurisutaru Wārudo?) là địa danh cuối cùng trong Final Fantasy IX. Con trùm cuối của game xuất hiện ở cuối của con đường và những trận đánh ngẫu nhiên ở đây chỉ có các địch thủ là các bản crystal hóa của 4 kẻ canh giữ Terra.

    [​IMG]
    Con đường dẫn đến Crystal World

    [​IMG]
    Nơi Kuja và Crystal đợi nhóm nhân vật chính

    Cốt truyện

    Sau khi vượt qua được Memoria và nhìn lại những kí ức của bản thân cũng như của hành tinh, nhóm nhân vật chính trong Final Fantasy IX đến được Cánh cổng không gian tiến vào Crystal World. Băng qua những con đường làm bằng crystal, nhóm đụng độ với Kuja, lúc này đang chăm chú nhìn vào Crystal. Hắn đe dọa sẽ phá hủy tất cả và triệu hồi con quá vật Deathguise để xóa sổ nhóm nhưng không thành công. Sau khi Deathguise bị đánh bại, Kuja trực tiếp đánh với nhóm, sử dụng sức mạnh Trance. Trance Kuja bị Zidane và đồng đội hạ gục nhưng hắn vẫn kịp sử dụng Ultima và triệu hồi được Necron.

    Kẻ thù

    • Kraken
    • Lich
    • Maliris
    • Tiamat
    • Deathguise (Boss)
    • Trance Kuja (Boss)

    Nhạc nền

    Nhạc nền ở địa danh này có tên "Crystal World", một bản remix của "Prelude".

    Xuất hiện trong các game khác

    Dissidia Final Fantasy

    Crystal World là một đấu trường trong Dissidia, tại đây Squall chiến đấu với Warrior of Light, Zidane đánh với Kuja. Celcil cũng đụng độ với Golbez tại đây một lần trong chuyến hành trình của mình.

    [​IMG]

    Đấu trường này được tạo nên bởi hai bệ lớn nối với nhau, bao bọc xung quanh là những cây cột khổng lồ. Cột và nền đều được làm từ crystal màu tím cam, trôi lơ lửng trên không trung hình thành nên một mạng lưới những khu vực lục giác bao xung quanh khu vực trung tâm. Một vài bệ đá không thể phá hủy được nhưng hầu hết các phần bằng crystal thì có. Phía xa người chơi thấy có một vòng tròn tím rất lớn. Phiên bản Ω của đấu trường này có các cột crystal xuất hiện ngẫu nhiên và chỉ số Bravery tự động tăng mỗi khi việc này xảy ra. Phá hủy những cây cột này, chúng sẽ xuất hiện lại và làm tốc độ tăng chỉ số Bravary nhanh lên.

    [​IMG]

    Battlegen nhận được khi hoàn thành đấu trường này là The Star’s Core.

    Dissidia 012 Final Fantasy

    Crystal World xuất hiện trở lại trong phần tiếp theo của Dissidia. Kain giao chiến với Exdeath tại đây sau khi hạ được Firion.
    [/SPOIL]
     
  12. king_dragontb

    king_dragontb ✯Final Fantasy Collector✯ Moderator GVN Veteran

    Tham gia ngày:
    3/1/06
    Bài viết:
    4,167
    Nơi ở:
    Grand Line
    Edge of Maddness (Dissidia Final Fantasy)

    Biên dịch: king_dragontb
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:​

    [SPOIL]Edge of Madness (混沌の果て, Konton no Hate?, lit. "Edge of Chaos") là một đấu trường trong Dissidia Final Fantasy và Dissidia 012 Final Fantasy. Tại đây người chơi sẽ đối đầu với con trùm cuối của game, Chaos, và trong phiên bản Scenario 000 là với Feral Chaos. Đấu trường này khá nhỏ, đơn giản và rất cao, chỉ là một khu vực hình tròn với ngai vàng của Chaos ở phía cuối. Ở phía nền bao quanh đấu trường có một cầu thang dài dẫn đến sàn phía trước ngai vàng của Chaos, ngoài ra còn có một số thanh gươm khổng lồ được Chaos sử dụng trong đòn tấn công của mình.

    [​IMG]

    Bạn sẽ nhận được battlegen item Entropy's Birth sau khi qua được màn này.

    Trong Dissidia 012, Edge of Madness không còn đơn thuần là một khu vực bằng phẳng nữa mà trở thành một miệng núi lửa bên trên hòn đảo bay Land of Discord. Có lẽ bên trong đó là một chiều không gian khác, giống với các dungeon bên trong các Gateway. Nó nằm ở ngay phía đông của Onrac, vị trí dành cho Sunken Shrine.

    Đây là nơi duy nhất mà người chơi có thể đối mặt với Chaos, dù chơi ở chế độ nào đi nữa. Trong các phiên bản liên tiếp của màn này, chỉ số Bravery sẽ thay đổi liên tục, có thể tăng hoặc giảm mỗi khi nhân vật thi triển đòn tấn công, tốc độ giảm thường nhanh hơn tăng.

    Theo cốt truyện game, Edge of Madness và môi trường bao quanh chính là vương quốc của Chaos, chỉ có thể nhìn thấy trong Shade Impule, khi Garland cùng The Emperor đến gặp Chaos trong Destiny Odyssey I. Thông qua Shade Impulse, các chiến binh Cosmos du hành qua khu vực bao quanh vương quốc này, gặp và đánh bại Chaos. Distant Glory – Villains là nơi người chơi đối đầu với Gabranth và dạng manikin của hắn, "Warrior of Antiquity”. Tại Inward Chaos, nếu người chơi là nhân vật phản diện thì sẽ gặp được moogle, xuất hiện ở phía ngai vàng của Chaos.

    Gallery

    [​IMG]
    Concept art
    [/SPOIL]
     
  13. starwar122

    starwar122 Mr & Ms Pac-Man

    Tham gia ngày:
    6/7/05
    Bài viết:
    175
    Nơi ở:
    ????
    Evil Forest (Final Fantasy IX)

    Biên dịch: starwar122
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Evil_Forest

    [SPOIL]“Cây cối tấn công những người đi qua… Chắc hẳn phải có một lý do gì đó mà họ gọi đó là Khu rừng ma quái” – Người đánh chiêng của Dàn nhạc Tantalus.

    [​IMG]

    Evil Forest (魔の森, Ma no Mori?) là một địa điểm trong Final Fantasy IX. Khu rừng này chiếm trọn một thung lũng rộng lớn ở phía Nam Alexandria, với dòng sông Ceebell chảy qua. Khu rừng có khả năng tự hóa đá này là nơi sinh sống của những loài cây nguy hiểm được sinh ra từ Mist.

    Story

    Khi Tantalus và Công chúa Garnet chạy trốn khỏi Alexandria trên tàu Prima Vista, Nữ hoàng Brahne đã cho bắn một quả Bomb nhằm hạ chiếc Air Ship này. Không thể bay quá xa, Prima Vista hạ xuống Evil Forest và mọi người bị tản mát ra nhiều nơi khi chiếc tàu này đáp xuống.

    Garnet và Vivi trên đường tìm về tàu đã không may bị quái vật Prison Cage chặn đường. Zidane và Steiner đã giải cứu họ nhưng chỉ cứu được Vivi. Tuy nhiên, cả ba bị nhiễm độc tố của quái vật cây nên phải quay về khu vực tàu Prima Vista rơi. Trong lúc đó Marcus, Blank và Cinna đang cứu những người còn sống sót. Benero và Zenero canh gác tên “tù binh” không hợp tác Steiner còn Zidane và Blank chăm sóc Vivi.

    Zidane muốn đi cứu Garnet nhưng Baku không đồng ý, ông nói rằng cần đảm bảo sự an toàn của Tantalus trước khi đi cứu công chúa. Để được phép đi cứu công chúa, Zidane phải đấu tay đôi với Baku và cuối cùng đã giành chiến thắng.

    Blank đưa cho Zidane thuốc giải độc để chữa cho Garnet và Zidane lên đường cùng Vivi và Steiner. Sau khi nhóm của Zidane đã khởi hành, Baku cử Blank đi theo và mang theo Continental Map – Bản đồ lục địa Mist.

    Blank đến kịp lúc để giúp Zidane, Vivi và Steiner giải cứu Garnet khỏi Plant Brain. Tuy nhiên, khu rừng bắt đầu biến đổi và tự hóa đá. Zidane và các bạn phải chạy trốn khỏi khu rừng trong khi bị truy đuổi bởi một bầy cây quái vật Plant Spider. Blank không chạy kịp khi anh cố đẩy Zidane ra khỏi tầm với của một cây Plant Spider và bị hóa đá cùng với toàn bộ khu rừng. Tuy nhiên, Blank vẫn kịp ném tấm bản đồ cho Zidane vào giây cuối cùng trước khi bị hóa đá. Zidane bình phục lại với Steiner, Garnet và Vivi. Sáng hôm sau, họ lên đường đến Ice Cavern.

    [​IMG]
    Blank bị hóa đá​

    Về sau, Marcus tìm được Super Soft và đã quay lại khu rừng này cứu Blank.

    Kho báu
    • 116 Gil
    • Potion
    • Ether X3
    • Phoenix Down
    • Leather Hat
    • Rubber Helmet
    • Wrist
    • Bronze Gloves
    Key Items
    • Blank's Medicine
    • Continental Map
    • Moogle's Flute

    [​IMG]
    Một đầm lầy ở Evil Forest

    Shop List

    Cinna có bán một số đồ ở bên ngoài Prima Vista

    [TABLE="class: grid, width: 700, align: left"]
    [TR]
    [TD="align: center"]Item[/TD]
    [TD="align: center"]Giá (Gil)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="align: center"]Potion[/TD]
    [TD="align: center"]50 [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="align: center"]Phoenix Down[/TD]
    [TD="align: center"]150[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="align: center"]Antidote[/TD]
    [TD="align: center"]50[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="align: center"]Eye Drops[/TD]
    [TD="align: center"]50[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="align: center"]Tent[/TD]
    [TD="align: center"]800[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Quái vật

    • Goblin
    • Goblin X2
    • Goblin, Fang
    • Fang
    • Fang X2
    • Dendrobium
    • Plant Spider X2
    • Plant Spider X3
    • Plant Spider X4
    • Prison Cage (boss)
    • Baku (boss)
    • Plant Brain (boss)

    [​IMG]
    Healing Spring ở Evil Forest

    Nhạc nền

    Nhạc nền của địa danh này có tên "Awakened Forest". Ngoài ra trong một ATE, dàn nhạc Prima Vista có chơi một bản nhạc trong lễ chào mừng của Rufus Shinra trong Final Fantasy VII.

    Gallery

    [​IMG]
    Evil Forest nhìn từ World Map
    [/SPOIL]
     
    Last edited by a moderator: 31/5/12
  14. starwar122

    starwar122 Mr & Ms Pac-Man

    Tham gia ngày:
    6/7/05
    Bài viết:
    175
    Nơi ở:
    ????
    Ice Cavern (Final Fantasy IX)

    Biên dịch: starwar122
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Ice_Cavern_(Final_Fantasy_IX)

    [SPOIL]“Một hang động đầy những tảng băng vĩnh cửu” – Lời giới thiệu trong một cuốn sách ở Thư viện Alexandria

    [​IMG]
    Các mỏm đá bên ngoài Ice Cavern

    Ice Cavern (氷の洞窟, Kōri no Dōkutsu?) có vị trí tại phía tây Sông Ceebell trên lục địa Mist trong Final Fantasy IX.

    Story

    Zidane, Vivi, Garnet và Steiner đi qua Ice Cavern để lên đỉnh lục địa Mist Continent nhằm tìm một con đường ở vị trí cao hơn các lớp sương mù Mist. Trên đường đi, Vivi sử dụng phép thuật của mình để làm tan chảy các bức tường băng. Đến gần cuối hang, có một phép thuật nào đó đã ru ngủ cả nhóm. Zidane tỉnh dậy trước và đối mặt với Black Waltz số 1, chính là black mage đã dùng phép thuật ru ngủ kia. Sau khi hắn bị Zidane đánh bại, cả nhóm tỉnh dậy mà không hay biết họ đang bị Zorn và Thorn theo dõi từ các mỏm đá phía trên. Đến cửa hang phía trên, Zidane cho Garnet biết rằng cô không thể đi lang thang với danh nghĩa là một công chúa. Garnet chọn cho mình một cái tên mới là “Dagger” (nghĩa là Dao găm) và Zidane dạy cô cư xử như một người dân thường, điều đó làm Steiner hoảng hốt.

    Kho báu

    • Potion X2
    • Ether
    • Elixir
    • Phoenix Down
    • Tent
    • Mage Masher
    • Leather Wrist

    Quái vật

    • Wyerd
    • Wyerd X2
    • Wyerd, Cave Imp X2
    • Cave Imp, Flan X2
    • Flan X3
    • Flan X4
    • Black Waltz No.1 (boss)
    • Sealion (boss)

    [​IMG]
    Ice Cavern bên ngoài World Map

    Giai đoạn sau của game

    Sau khi SoulCage bị đánh bại ở Iifa Tree và mist biến mất khỏi Mist Continent, băng trong Ice Cavern bắt đầu tan chảy. Có thể kết luận rằng nơi này được hình thành do mist. Nếu party có ý định vào trong hang từ cửa trên, một người dân ở Dali sẽ ngăn cả party lại. Cũng như vậy, nếu họ định vào hang từ cửa dưới, có một moogle cũng sẽ không cho mọi người đi qua.

    [​IMG]
    Bên trong Ice Cavern

    Về sau, ở đĩa 4, cũng giống như nhiều nơi khác, hai đường vào Ice Cavern đều bị rễ cây Iifa Tree bịt lại.

    Nhạc nền

    Bản nhạc nền được chơi trong cảnh ở Ice Cavern có tên là “Ice Cavern”.[/SPOIL]
     
    Last edited by a moderator: 5/6/12
  15. starwar122

    starwar122 Mr & Ms Pac-Man

    Tham gia ngày:
    6/7/05
    Bài viết:
    175
    Nơi ở:
    ????
    Aerbs Mountains (Final Fantasy IX)


    Biên dịch: starwar122
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:​

    [SPOIL]Aerbs Mountains là một địa danh trong Final Fantasy IX. Nằm trên hành tinh Gaia, rặng núi này bao gồm nhiều ngọn núi san sát nhau nằm trên lục địa Mist. Dãy núi này chia phần lục địa thành ba vùng đất, mỗi vùng chịu sự cai trị của một vương quốc: Alexandria ở đông bắc, Burmecia ở tây bắc và Lindblum ở phía nam.

    Để công việc buôn bán giữa ba quốc gia này được thuận tiện, người ta sử dụng nhiều phương thức vận chuyển khác nhau trên dãy núi này. Người dân sẽ qua lại các cổng ở sườn núi, sau đó sẽ sử dụng hệ thống xe chạy bằng cáp kéo để lên đến đỉnh núi. Ngoài ra, có hai cánh cổng lớn giám sát các air-ship qua lại giữa các quốc gia.

    Trong đĩa thứ 3, người chơi có thể thăm lại khu vực này. Tuy nhiên, hệ thống xe cáp kéo không còn hoạt động do Mist đã biến mất sau khi SoulCage bị đánh bại ở Iifa Tree. Ở đĩa 4, tất cả các khu vực của Aerb Mountain bị rễ cây Iifa Tree chặn lối vào và người chơi không thể quay lại các khu vực này.

    [​IMG]

    Locations

    North Gate

    Cánh cổng dành cho các air-ship này cho phép giao thương giữa Alexandria và Burmecia. Không có sự kiện nào trong game xảy ra tại đây do hai vương quốc này không còn duy trì nền hòa bình trong khoảng thời gian Zidane và nhóm bạn đến Burmecia. Cả cánh cổng dành cho air-ship và cổng dành cho người đi bộ đều không mở cửa. Tuy nhiên Freya cho rằng những cột khói bốc lên từ sau những cánh cổng là dấu hiệu cho thầy các black mage đã đánh tan quân đội Burmecia.

    South Gate

    [​IMG]
    Trạm xe cáp kéo ở South Gate

    South Gate cho phép cư dân qua lại bằng cả đường không và đường bộ giữa các vùng lãnh thổ của Alexandria và Lindblum.

    South Gate xuất hiện trong một đoạn FMV khi Zidane, Garnet, Vivi và Steiner lái chiếc Cargo Ship tới Lindblum. Black Waltz số 3 tấn công họ từ một chiếc airship nhỏ của Zorn và Thorn, và Zidane đã để Garnet quyết định sẽ lái tàu đến Lindblum hay về Alexandria. Garnet quyết định lái Cargo Ship bay qua cánh cổng đang đóng lại. Trong khi hai chiếc airship bay qua bên trong South Gate, Black Waltz số 3 đã tự đốt cháy chiếc airship của mình bằng một phép Thunder. Chiếc tàu của hắn nổ tung, gây hư hỏng nặng cho South Gate. Cargo Ship kịp thoát nạn và đưa mọi người đến Lindblum.

    Bohden Gate

    [​IMG]
    Tranh vẽ cảnh Steiner tiến đến Bohden Gate

    Bohden Gate là cánh cổng đường bộ từ Lindblum đến Aerbs Mountain, nằm ở dưới South Gate. Đây là nơi Garnet và Steiner đã đi qua sau khi trốn khỏi Lindblum. Steiner buộc phải giấu Garnet trong bao tải với mùi khó chịu của những quả Gysahl Pickle để tránh sự nghi ngờ của lính gác cổng. Khi qua được cánh cổng này, Garnet ra khỏi bao và hai người lên chiếc xe cáp kéo để lên đỉnh núi.

    Tại đĩa 3, người chơi có thể quay lại đây để lấy lá bài Elixir trong chiếc hòm trên chiếc thang mà Steiner không thể lấy được trong đĩa 1 do vác quá nặng.

    Summit Station

    [​IMG]
    Khu vực bên trong Summit Station

    Còn được biết đến với tên gọi Aerbs Peak Station, nằm gọn trên đỉnh của Aerbs Mountain. Đây là điểm giữa cổng Bohden Gate ở phía Lindblum và cánh cổng dẫn đến Dali và Treno ở phía Alexandria, nơi hai chiếc xe kéo đỗ lại để hành khách chuyển qua. Khu vực này có một vài shop và một điểm save moogle, và cửa hàng café ở đây có món bánh ngon nổi tiếng.

    Steiner và Garnet đã gặp Marcus và Cinna ở đây. Marcus sẽ quay lại Alexandria và Cinna sẽ đi tiếp về Lindblum. Steiner gây ầm ĩ và cố gắng ngăn Garnet nói chuyện với những tên trộm của Dàn nhạc Tantalus nhưng công chúa đã quay lại mắng anh ta. Marcus đi cùng Steiner và Garnet đến Alexandria, trên đường đi sẽ qua Treno lấy Supersoft. Chuyến xe kéo bị gián đoạn do gặp Black Waltz số 3 bị thương đứng chặn trên đường. Nhóm của Garnet đã đánh bại hắn và tiếp tục cuộc hành trình.

    Dali and Treno Gate

    [​IMG]
    Ngã ba rẽ đi Dali và Treno

    “Không phá hoại cây trồng” – Biển cấm ở Dali

    Trạm gác của Alexandria ở đây có một shop bán Item nhỏ. Từ đây có 2 con đường dẫn đến Treno và Dali. Ở đây cũng có một số bức tượng của Regent Cid VIII, người đứng đầu Lindblum trước đây đã phát minh ra hệ thống xe cáp kéo. Những bức tượng này đặt ở đây để thể hiện mối quan hệ hữu hảo giữa Lindblum và Alexandria. Trong câu chuyện của Final Fantasy IX, Garnet, Steiner và Marcus tiếp tục đi đến Treno từ đây.

    [​IMG]
    South Gate bên ngoài World Map

    Các kho báu

    North Gate
    • Potion
    • Eye Drops

    South Gate
    • Moccha Coffee
    • Ether

    Bohden Gate
    • Gate Pass
    • Multina Racket
    • Potion

    Summit Station
    • Phoenix Down
    • Kupo Nut
    • 1610 Gil

    Nhạc nền

    “At the South Gate Border” là bản nhạc được sử dụng cho địa điểm này. Đây là bản nhạc được phối âm lại của bản nhạc trên World Map “Over the Hill”.

    Lượm lặt

    Tấm biển Lindblum ở Summit Station bị xếp sai chữ thành “Lindbulm”[/SPOIL]
     
    Last edited by a moderator: 16/6/12
  16. starwar122

    starwar122 Mr & Ms Pac-Man

    Tham gia ngày:
    6/7/05
    Bài viết:
    175
    Nơi ở:
    ????
    Burmecia

    Biên dịch: starwar122
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Burmecia

    [SPOIL]“Tôi sẽ bảo vệ Burmecia. Tôi hứa.” – Freya

    Burmecia, Vùng đất của những cơn mưa không dứt (ブルメシア, Burumeshia?) là một thành phố nằm ở phía tây bắc của lục địa Mist Continent trên Gaia trong Final Fantasy IX. Thành phố này là quê hương của Freya Crescent, cũng như nhiều cư dân Burmecian khác. Burmecia là một thành phố đông đúc và nhiều ngõ ngách, được bảo vệ bởi những lớp tường. Bên trong thành phố là nhiều lớp nhà bao bọc quanh cung điện của nhà vua, tất cả được tắm trong cơn mưa vĩnh cửu.

    [​IMG]
    Cổng vào Burmecia

    Story

    Ở phần đầu game, Burmecia bị tấn công bởi lực lượng quân đội Alexandria gồm các Black Mage dưới sự chỉ huy của Kuja và General Beatrix. Thành phố của những người Burmecia thất thủ, mặc dù những người lính đã dũng cảm chiến đấu đến hơi thở cuối cùng. Khi Zidane và các bạn đến nơi, thành phố đã bị tàn phá nặng nề, xác những người lính và dân thường nằm rải rác ở nhiều nơi trong thành phố. Zidane phải thu nhặt những chiếc Chuông Bảo vệ (Protection Bell) ở dưới chiếc giường của nhà vua để mở cánh cửa dẫn đến sân bên trong cung điện. Tại đây, họ gặp một số người Burmecia đang chạy trốn, trong đó của một người được Zidane cứu sống khi bức tượng đá đổ sụp xuống. Trong một căn phòng vũ khí bí mật, cả nhóm gặp Stiltzkin lần đầu tiên sau khi rời khỏi Alexandria. Sau đó, họ leo lên một bức tượng để lên đỉnh của cung điện và nhìn thấy Nữ hoàng Brahne, Kuja và Beatrix. Tại đây, trận chiến đầu tiên với Beatrix diễn ra và cả nhóm bị đánh bại. Brahne lên kế hoạch xâm lược thành phố Cleyra ở gần đó. Beatrix đi theo bà ta và tiếp theo đó là một đoạn FMV cảnh Kuja nhìn cả nhóm với đôi mắt khinh bỉ trước khi trèo lên con Silver Dragon, bay lên trời cao và kết thúc Disc 1.

    [​IMG]
    Burmecia, Vùng đất của những cơn mưa không dứt

    Phần tiếp theo của câu chuyện kể rằng nhiều người Burmecian (trong đó có nhà vua) còn sống và đã đến Cleyra để lánh nạn. Tuy nhiên, nơi ẩn náu của họ không tồn tại lâu vì Brahne triệu hồi eidolon Odin đến phá hủy hoàn toàn thành phố cây này. Burmecia, không giống như Lindblum, không được xây dựng lại trong những phần sau của game vì những cư dân của thành phố này đã chết hoặc phiêu bạt đi khắp nơi, kể cả những nơi rất xa như Esto Gaza.

    [​IMG]
    Thành phố bị tàn phá

    Một điều thú vị rằng nếu quay lại Burmecia sau sự kiện xảy ra tại Iifa Tree, người chơi sẽ thấy mưa không còn rơi nữa. Điều này chứng tỏ rằng khí hậu thành phố có thể bị ảnh hưởng bởi mist. Hơn nữa, khi mist xuất hiện trở lại sau khi Terra bị phá hủy, thành phố lại tiếp tục phải hứng chịu những trận mưa không bao giờ dứt.

    Quái vật

    • Basilisk x2
    • Basilisk x3
    • Ironite
    • Magic Vice
    • Magic Vice x3
    • Mimic (triệu hồi Magic Vices)

    Kho báu

    • Cancer
    • Protection Bell
    • Kupo Nut
    • Potion
    • Soft x2
    • Germinas Boots
    • Ether x2
    • Tent
    • Phoenix Down
    • Mythril Spear
    • Lightning Staff
    • Hi-Potion
    • Soft

    Note: Hi-Potion, Soft và một Ether phải mua từ Stiltzkin

    Shops

    Atla’s Mogshop


    [table="width: 350, class: grid, align: left"]
    [tr]
    [td]Item[/td]
    [td]Price (gil)[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Needle Fork[/td]
    [td]3,100[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Glass Armlet[/td]
    [td]250[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Gloves[/td]
    [td]980[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Steepled Hat[/td]
    [td]260[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Headgear[/td]
    [td]330[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Magus Hat[/td]
    [td]400[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Linen Cuirass[/td]
    [td]800[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Barbut[/td]
    [td]600[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Bronze Vest[/td]
    [td]670[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Potion[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Phoenix Down[/td]
    [td]150[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Echo Screen[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Soft[/td]
    [td]100[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Antidote[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Eye Drops[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Tent[/td]
    [td]800[/td]
    [/tr]
    [/table]

    Âm nhạc

    Burmecia có một bản nhạc riêng có tên là “Kingdom of Burmecia”. Bản nhạc này mang đậm chất buồn được phối theo nhịp 4:6, được trình diễn bởi một đội hợp xướng và một church organ. Bản nhạc này còn được ghép vào bản “Freya’s Theme” và “Unforgettable Silhouette”.

    Gallery

    [​IMG]
    Concept Art

    [​IMG]
    Concept Art

    [​IMG]
    Concept Art

    [​IMG]
    Concept Art

    [​IMG]
    Kho vũ khí

    [​IMG]
    Concept Art

    [​IMG]
    Cư dân Burmecia

    [​IMG]
    Cảnh nữ hoàng Brahne cười sau khi nhóm người chơi bị đánh bại

    [​IMG]
    Burmecia ngoài World Map

    [​IMG]
    Nền battle

    [​IMG]
    Nền battle

    [​IMG]
    Nền battle

    [​IMG]
    Nền battle

    [​IMG]
    Nền battle

    [​IMG]
    Nền battle
    [/SPOIL]
     
    Last edited by a moderator: 9/7/12
  17. starwar122

    starwar122 Mr & Ms Pac-Man

    Tham gia ngày:
    6/7/05
    Bài viết:
    175
    Nơi ở:
    ????
    Lindblum (Final Fantasy IX)

    Biên dịch: starwar122
    Chỉnh sửa: king_dragontb
    Nguồn:
    http://finalfantasy.wikia.com/wiki/Lindblum_(Final_Fantasy_IX)

    [SPOIL]
    [​IMG]
    Vương quốc Lindblum

    Lindblum (リンドブルム, Rindoburumu) là một triều đình nhiếp chính nằm ở phía nam lục địa Mist Continent trong Final Fantasy IX. Vương quốc này có đường biên giới với Alexandria và Burmecia. Đây là thành phố lớn nhất trong game và được chia thành 4 khu vực (4 Quận): The Theater District, The Industrial District, The Business District và The Grand Castle. Người dân di chuyển giữa các khu vực này bằng hệ thống Air Cabs. Vương quốc này được bảo vệ bởi hạm đội Lindblum Airfleet, và người đứng đầu vương quốc này là Regent Cid Fabool IX.

    Lindblum là cộng đồng lớn nhất ở Gaia trong Final Fantasy IX và cũng là nơi có công nghệ phát triển nhất. Trong khoảng thời gian gần đây, phát minh động cơ hơi nước đã giúp cho các kỹ sư ở Lindblum chế tạo ra các phương tiện vận tải không phụ thuộc vào mist, như Air Cabs, và các Airships sử dụng nhiêu liệu hơi nước.

    [​IMG]
    Air Cab ở Lindblum

    Story

    Zidane và nhóm bạn đến Lindblum sau khi chạy trốn từ Alexandria. Nhờ Garnet có quan hệ với hoàng gia nên họ được chào đón tại lâu đài, tại đó họ biết được rằng Regent Cid đã bị biến thành Oglop.

    [​IMG]
    Lindblum nhìn từ World Map

    Zidane quay trở về thành phố trong khi Vivi và Steiner khám phá các Quận. Lang thang vào một quán bar, Zidane gặp lại Freya Crescent, một người bạn cũ mà cậu đã không gặp 3 năm nay. Sau đó, Zidane quay trở vể lâu đài để gặp Garnet, cô công chúa phiền muộn do không thể làm gì trước những vấn đề mà cả hai vương quốc Alexandria và Lindblum đang phải đối mặt.

    [​IMG]
    Tầm nhìn từ Lindblum qua kính viễn vọng đặt trên nóc Lâu đài

    Để làm vui lòng công chúa, Zidane hứa sẽ có một buổi hẹn hò với cô nếu cậu giành chiến thắng Festival of the Hunt (Đại hội săn thú). Buổi lễ trao giải của Festival này bị gián đoạn khi có tin khẩn cấp báo về từ Burmecia rằng vương quốc láng giềng đang bị tấn công bởi một đội quân black mage. Người đưa tin đã chết ngay sau đó vì vết thương quá nặng.

    Zidane cùng Freya và Vivi ngay lập tức lên đường ứng cứu cho Burmecia bằng đường bộ qua Dragon’s Gate và Gizamaluke’s Grotto. Garnet, dù không có sự hỗ trợ của mọi người trong nhóm nhưng vẫn có Steiner theo sau, đã quay lại Alexandria để nói chuyện với mẹ cô về việc tấn công các nước khác.

    Cả hai nhóm đều thất bại và sau khi phá hủy cả Burmecia lẫn Cleyra, Nữ hoàng Brahne đã quay sang Lindblum, giáng những trận mưa bom xuống thành phố này từ những phi chiến hạm núp trong mist. Bà ta dịch chuyển những đội quân black mages vào thành phố trước khi kết thúc trận đấu bằng việc triệu hồi Atomos với luồng gió xoáy xé tan tòa lâu đài. Không lâu sau khi chứng kiến thảm kịch này, Zidane, Garnet và Vivi quay lại thành phố tan hoang này để tập hợp lại nhóm và lên kế hoạch phản công. Kế hoạch của họ là đánh bại Kuja, kẻ cung cấp vũ khí cho Brahne tại lục địa Outer Continent.

    Gần cuối game, hạm đội Lindblum tham gia vào trận chiến tại Iifa Tree với sự chỉ huy của Regent Cid.

    Dạo qua phố phường

    Lindblum nằm trên đỉnh núi ở phía trên các đồng bằng bị Mist che phủ. Được bảo vệ xung quanh bởi các tường thành và tháp canh, hiện tại, chỉ có thể vào được thành phố qua Falcon’s Gate. Thành phố được chia thành bốn quận (districts).

    Để di chuyển giữa các quận, người chơi sẽ phải sử dụng dịch vụ taxi bay. Những chiếc tàu bay này di chuyển trong một hệ thống Air Cab chạy vòng quanh Lindblum.

    Xa phía trên Falcon Gate là Theater District, nơi có rạp hát nổi tiếng ở Lindblum. Đây là nơi diễn ra nhiều vở kịch nổi tiếng, trong đó có Moogle Wannabe 2 với sự góp mặt của Lowell Bridges. Đây cũng là nơi có xưởng vẽ họa sĩ đầy khát khao Michael và là nhà của Dàn nhạc Tantalus, những tên trộm của Baku. Ở đây, thời gian được tính theo tiếng chuông vang lên mỗi khi có một vở kịch kết thúc.

    [​IMG]
    Bến đỗ Air Cab ở Theater District

    Industrial District là nơi các kỹ sư sống và làm việc. Ngay khi ra khỏi bến đỗ Air Cab, người chơi có thể thấy ngay bức tượng lớn tạc hình Cid Fabool VIII, cha của Cid IX. Một trong những project đang thu hút sự quan tâm của các kỹ sư ở đây là sự phát triển của động cơ hơi nước, loại động cơ có thể hoạt động không phụ thuộc vào Mist. Quán rượu ở Industrial District (chủ quán là Bobo) là nơi Zidane gặp lại người bạn cũ, một Dragoon người Burmecian, Freya Crescent. Khu vực này bị phá hủy hoàn toàn trong sự kiện The Siege of Lindblum, khi quân đội Alexandria tấn công thành phố.

    [​IMG]
    Quán rượu ở Industrial District

    Business District là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất Gaia. Ở đây có rất nhiều cửa hàng, trong đó có Item Shop của Alice, Weapon Shop của Dragoos, Action Figure của Polom, Milk Shop của Pepe, Fish Stack của Ivan, Oil Shop của Milla, quầy bán Pickle của Grandma với Gysahl Pickle, một loại cao lương mỹ vị của Lindblum. Đặc biệt nhất là Synthesis Shop. Ngoài ra, ở đây còn có nhà nghỉ Lindblum, nơi Bức tượng Bobo Bird được truyền lại qua nhiều thế hệ chủ nhà. Đi dọc xuống phía nam phố chính là Hunter’s Gate, cổng ra Pinnacle Rocks. Ở đầu còn lại của phố chính là một nhà thờ đang trong quá trình sửa sang lại.

    [​IMG]
    Phố chính ở Business District

    Lâu đài Lindblum Grand Castle

    [​IMG]
    Lindblum Castle

    Được coi là một trong một District, Lindblum Grand Castle là một công trình kiến trúc khổng lồ, với những bức tường lớn bao bọc toàn thành phố. Đây là nơi Regent Cid, người trị vì ở Lindblum ở. Ở đây có một cảng airship lớn là nơi trú ẩn của lực lượng không quân Lindblum. Lâu đài nằm ở chính giữa Lindblum và được chia làm ba tầng.

    Tầng trên cùng là khu vực hoàng gia, nơi Regent Cid ở. Ở đây có một phòng họp lớn. Từ đây có lối dẫn lên đài quan sát ngoài trời và từ chỗ này có thể quan sát các khu vực xung quanh qua một kính viễn vọng lớn. Từ đây, Zidane có thể nhìn thấy sáu địa điểm (một đầm lầy, dãy núi Aerbs Mountains, South Gate, ngọn núi giữa Lindblum và Alexandria, Khu rừng Chocobo, và dòng sông Ceebell). Tầng giữa là nơi có phòng dành cho khách, các xưởng tàu và các air cab đến các district khác cũng đi từ tầng này. Ngoài ra, đây cũng là nơi đặt bức tượng tạc hình Cid Fabool I. Tầng dưới cùng có một cổng ra (Dragon’s Gate) và một cảng biển (Serpent’s Gate), cả hai cổng này đều không được sử dụng nữa do sự xuất hiện của Mist và việc sử dụng các airship thuận tiện hơn nhiều. Ba tầng của lâu đài Lindblum được nối với nhau bằng 1 thang máy.

    [​IMG]
    Bến cảng ở Serpent’s Gate

    Tetra Master

    [​IMG]
    Card 095

    Nơi tìm:
    Trong đống gạch vụn ở phía sau Business District (Disc 2-4)
    Thắng Adventurer tại Daguerreo Left Hall (Disc 3-4)
    Thắng Black Mage No.33 tại Black Mage Village Watermill (Disc 4)
    Thắng Strong Phantom tại Memoria Lost Memory (Disc 4)

    Kho báu

    Disc 1
    • Kupo Nut
    • Mini-Burmecia
    • Autograph
    • Moogle Suit
    • Glass Armlet
    • Ether
    • Hi-Potion
    • Echo Screen
    • Tent x2
    • Leather Plate
    • Silver Gloves
    • Bronze Vest
    • Steepled Hat
    • Leather Wrist
    • Ore
    • 68 gil
    • 97 gil
    • 282 gil
    • 127 gil
    • 163 gil
    • Wyerd Card
    • Mimic Card
    • Coral Ring*
    • 5000 gil*
    • Theater Ship card*
    • Master Hunter

    Disc 2

    • World Map
    • Ether
    • Phoenix Pinion
    • Bandana
    • Lindblum card
    • 363 gil
    • 3000 gil
    • 340 gil
    • 993 gil

    Disc 3

    • Strange Potion
    • Unusual Potion
    • Beautiful Potion
    • Sagittarius
    • Egoist's Armlet
    • Elixir x2
    • Chimera Armlet
    • Lapis Lazuli
    • Remedy x2
    • 4826 gil
    • 970 gil
    • 1273 gil

    Chú ý: Sau Festival of the Hunt, tùy thuộc vào người thắng cuộc mà người chơi có thể được nhận trong số 3 món: Coral Ring, 5000 Gil và Theater Ship Card. Nếu người thắng là Vivi, người chơi sẽ nhận được Theater Ship Card, với Freya là Coral Ring và Zidane là 5000 Gil.

    Autograph và Moogle Suit

    Trong lần đầu tiên đến Lindblum, người chơi có thể đến Theater District để tìm Lowell và sẽ bắt gặp anh ta với rất nhiều fan hâm mộ vây quanh. Khi Lowell rời khỏi khu vực nhà hát, bạn sẽ gặp một người mặc bộ đồ Moogle đi ra khỏi khu vực đó. Bạn có thể đi theo họ đến nhà của người họa sĩ và lấy Autograph từ Lowell, key item khác là Moogle Suit có thể tìm trong nhà của người họa sĩ. Hai món đồ này không có tác dụng gì ngoài việc làm tăng Treasure Hunter Rank.

    Shops

    Torres' Synthesis Shop (Disc 1)

    [table="width: 500, class: grid"]
    [tr]
    [td]Item[/td]
    [td]Giá (Gil)[/td]
    [td]Item cần thiết[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Butterfly Sword[/td]
    [td]300[/td]
    [td]Dagger + Mage Masher[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]The Orge[/td]
    [td]700[/td]
    [td]Mage Masher x2[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Cotton Robe[/td]
    [td]1000[/td]
    [td]Wrist + Steepled Hat[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Desert Boots[/td]
    [td]300[/td]
    [td]Leather Hat + Leather Shirt[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Yellow Scarf[/td]
    [td]400[/td]
    [td]Feather Hat + Steepled Hat[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Glass Buckle[/td]
    [td]500[/td]
    [td]Glass Armlet + Leather Wrist[/td]
    [/tr]
    [/table]

    Torres' Synthesis Shop (Disc 2)

    [table="width: 500, class: grid"]
    [tr]
    [td]Item[/td]
    [td]Giá (Gil)[/td]
    [td]Item cần thiết[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Butterfly Sword[/td]
    [td]300[/td]
    [td]Dagger + Mage Masher[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]The Orge[/td]
    [td]700[/td]
    [td]Mage Masher x2[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Exploda[/td]
    [td]1000[/td]
    [td]Mage Masher + Mythril Dagger[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Cotton Robe[/td]
    [td]1000[/td]
    [td]Wrist + Steepled Hat[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Desert Boots[/td]
    [td]300[/td]
    [td]Leather Hat + Leather Shirt[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Yellow Scarf[/td]
    [td]400[/td]
    [td]Feather Hat + Steepled Hat[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Glass Buckle[/td]
    [td]500[/td]
    [td]Glass Armlet + Leather Wrist[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Germinas Boots[/td]
    [td]900[/td]
    [td]Desert Boots + Fork[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Cachusha[/td]
    [td]1000[/td]
    [td]Magus Hat + Rubber Helmet[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Coral Ring[/td]
    [td]1200[/td]
    [td]Lightning Staff + Rod[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Gold Choker[/td]
    [td]1300[/td]
    [td]Linen Cuirass + Soft[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Magician Shoes[/td]
    [td]1500[/td]
    [td]Germinas Boots + Bone Wrist[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Barette[/td]
    [td]1800[/td]
    [td]Needle Fork + Barbut[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Power Belt[/td]
    [td]2000[/td]
    [td]Glass Buckle + Chain Mail[/td]
    [/tr]
    [/table]

    Wayne's Synthesis Shop (Disc 3/4)

    [table="width: 500, class: grid"]
    [tr]
    [td]Item[/td]
    [td]Giá (Gil)[/td]
    [td]Item cần thiết[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]The Orge[/td]
    [td]700[/td]
    [td]Mage Masher x2[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Exploda[/td]
    [td]1000[/td]
    [td]Mage Masher + Mythril Dagger[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Rune Tooth[/td]
    [td]2000[/td]
    [td]Mythril Dagger x2[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Angel Bless[/td]
    [td]9000[/td]
    [td]Mythrill Dagger + Gladius[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Cotton Robe[/td]
    [td]1000[/td]
    [td]Wrist + Steepled Hat[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Silk Robe[/td]
    [td]2000[/td]
    [td]Silk Shirt + Bandana[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Desert Boots[/td]
    [td]300[/td]
    [td]Leather Hat + Leather Shirt[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Yellow Scarf[/td]
    [td]400[/td]
    [td]Feather Hat + Steepled Hat[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Glass Buckle[/td]
    [td]500[/td]
    [td]Glass Armlet + Leather Wrist[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Germinas Boots[/td]
    [td]900[/td]
    [td]Desert Boots + Fork[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Cachusha[/td]
    [td]1000[/td]
    [td]Magus Hat + Rubber Helmet[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Coral Ring[/td]
    [td]1200[/td]
    [td]Lightning Staff + Rod[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Gold Choker[/td]
    [td]1300[/td]
    [td]Linen Cuirass + Soft[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Magician Shoes[/td]
    [td]1500[/td]
    [td]Germinas Boots + Bone Wrist[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Barette[/td]
    [td]1800[/td]
    [td]Needle Fork + Barbut[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Power Belt[/td]
    [td]2000[/td]
    [td]Glass Buckle + Chain Mail[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Madain's Ring[/td]
    [td]3000[/td]
    [td]Bone Wrist + Stadust Rod[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Fairy Earrings[/td]
    [td]3200[/td]
    [td]Magic Armlet + Soft[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Extension[/td]
    [td]3500[/td]
    [td]Lamia's Tiara + Multina Racket[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Reflect Ring[/td]
    [td]7000[/td]
    [td]Anklet + Madain's Ring[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Anklet[/td]
    [td]4000[/td]
    [td]Gold Choker + Peridot[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Feather Boots[/td]
    [td]4000[/td]
    [td]Magician Shoes + Phoenix Pinion[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Black Belt[/td]
    [td]4000[/td]
    [td]Twist Headband + Survival Vest[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Pearl Rouge[/td]
    [td]5000[/td]
    [td]Moonstone + Elixir[/td]
    [/tr]
    [/table]

    Alice's Item Shop

    [table="width: 500, class: grid"]
    [tr]
    [td]Item[/td]
    [td]Giá (Gil)[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Potion[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Phoenix Down[/td]
    [td]150[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Echo Screen[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Soft[/td]
    [td]100[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Antidote[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Eye Drops[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Annoytment (Disc 2 về sau)[/td]
    [td]150[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Tent[/td]
    [td]800[/td]
    [/tr]
    [/table]

    Dragoos' Armory

    [table="width: 500, class: grid"]
    [tr]
    [td]Item[/td]
    [td]Giá (Gil)[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Dagger[/td]
    [td]320[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mage Masher[/td]
    [td]500[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Dagger[/td]
    [td]950[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Iron Sword[/td]
    [td]660[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Javelin[/td]
    [td]880[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Rod[/td]
    [td]260[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Fork[/td]
    [td]1100[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Leather Wrist[/td]
    [td]200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Glass Armlet[/td]
    [td]250[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Bronze Gloves[/td]
    [td]480[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Silver Gloves[/td]
    [td]720[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Steepled Hat[/td]
    [td]250[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Headgear[/td]
    [td]330[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Iron Helmet[/td]
    [td]450[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Leather Plate[/td]
    [td]530[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Linen Cuirass[/td]
    [td]800[/td]
    [/tr]
    [/table]

    Dragoos' Weapon Shop (Disc 2)

    [table="width: 500, class: grid"]
    [tr]
    [td]Item[/td]
    [td]Giá (Gil)[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Dagger[/td]
    [td]320[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mage Masher[/td]
    [td]500[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Dagger[/td]
    [td]950[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Ice Brand[/td]
    [td]3780[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Partisan[/td]
    [td]1600[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Multina Racket[/td]
    [td]750[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Stardust Rod[/td]
    [td]760[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Flame Staff[/td]
    [td]1100[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Ice Staff[/td]
    [td]980[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Lightning Staff[/td]
    [td]1200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Leather Wrist[/td]
    [td]200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Glass Armlet[/td]
    [td]250[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Bone Wrist[/td]
    [td]330[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Armlet[/td]
    [td]500[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Gloves[/td]
    [td]980[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Thunder Gloves[/td]
    [td]1200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Headgear[/td]
    [td]330[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Magus Hat[/td]
    [td]400[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Bandana[/td]
    [td]500[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mage's Hat[/td]
    [td]600[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Helm[/td]
    [td]1000[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Silk Shirt[/td]
    [td]400[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Leather Plate[/td]
    [td]530[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Bronze Vest[/td]
    [td]670[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Chain Plate[/td]
    [td]810[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Vest[/td]
    [td]1180[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Chain Mail[/td]
    [td]1200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Armor[/td]
    [td]1830[/td]
    [/tr]
    [/table]

    Dragoos' Weapon/Medicine Shop (Disc 3/4)

    [table="width: 500, class: grid"]
    [tr]
    [td]Item[/td]
    [td]Giá (Gil)[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Coral Sword[/td]
    [td]4000[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Partisan[/td]
    [td]1600[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Ice Lance[/td]
    [td]2480[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Poison Knuckles[/td]
    [td]5000[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Magic Racket[/td]
    [td]1350[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Healing Rod[/td]
    [td]1770[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Lamia's Flute[/td]
    [td]3800[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Cypress Pile[/td]
    [td]3200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Fork[/td]
    [td]4700[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Pinwheel[/td]
    [td]200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Chimera Armlet[/td]
    [td]1200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Thunder Gloves[/td]
    [td]1200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Twist Headband[/td]
    [td]1200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mantra Band[/td]
    [td]1500[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Dark Hat[/td]
    [td]1800[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Gold Helmet[/td]
    [td]1800[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Magician Cloak[/td]
    [td]1850[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Survival Vest[/td]
    [td]2900[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Brigandine[/td]
    [td]4300[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Armor[/td]
    [td]1830[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Plate Mail [/td]
    [td]2320[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Potion[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Hi-Potion[/td]
    [td]200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Phoenix Down[/td]
    [td]150[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Echo Screen[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Soft[/td]
    [td]100[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Antidote[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Eye Drops[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Magic Tag[/td]
    [td]100[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Remedy[/td]
    [td]300[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Annoytment [/td]
    [td]150[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Tent[/td]
    [td]800[/td]
    [/tr]
    [/table]

    Dragon's Gate Merchant

    [table="width: 500, class: grid"]
    [tr]
    [td]Item[/td]
    [td]Giá (Gil)[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Ice Brand[/td]
    [td]3780[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Partisan[/td]
    [td]1600[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Multina Racket[/td]
    [td]750[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Stardust Rod[/td]
    [td]760[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Armlet[/td]
    [td]500[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Thunder Gloves[/td]
    [td]1200[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Bandana[/td]
    [td]500[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mage's Hat[/td]
    [td]600[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Helmet[/td]
    [td]1000[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Chain Plate[/td]
    [td]810[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Vest[/td]
    [td]1180[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Adaman Vest[/td]
    [td]1800[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Mythril Armor[/td]
    [td]1830[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Potion[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Phoenix Down[/td]
    [td]150[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Echo Screen[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Soft[/td]
    [td]100[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Antidote[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Eye Drops[/td]
    [td]50[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Remedy[/td]
    [td]300[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Annoytment [/td]
    [td]150[/td]
    [/tr]
    [tr]
    [td]Tent[/td]
    [td]800[/td]
    [/tr]
    [/table]

    Xuất hiện trong các game khác

    Final Fantasy XIV

    Ban đầu một server của Final Fantasy XIV được mang tên Lindblum. Sau đó nó được sát nhập với Saronia trở thành server Sargatanas.

    Gallery

    [​IMG]
    Lindblum bị Otomos tấn công

    [​IMG]
    Promotional Artwork

    [​IMG]
    Quân cảnh vệ Lindblum

    [​IMG]
    City Artwork

    [​IMG]
    Port Artwork

    [​IMG]
    Lindblum vào ban đêm

    [​IMG]
    Nhà thờ tại Lindblum

    [​IMG]
    Bến tàu tại Lindblum

    [​IMG]
    Cổng Earth Dragon

    [​IMG]
    Phác họa khu vực thành phố

    [​IMG]
    Phác họa khu vực thành phố

    [​IMG]
    Phác họa khu vực mua bán

    [​IMG]
    Phác họa khu bến tàu, lồng Zaghnol và khu ngoại thành

    [​IMG]
    Phác họa lâu đài Regent

    [​IMG]
    Một bản phác họa khu thương mại Lindblum không được dùng đến

    [​IMG]
    Thiết kế AirCab

    [​IMG]
    Nền battle

    [​IMG]
    Nền battle

    [​IMG]
    Nền battle

    Nhạc nền

    Bản nhạc nền ở Lindblum có tên gọi là “Lindblum”. Bản nhạc nền trong Lindblum Grand Castle là “Cid’s Theme”, cái tên được đặt theo tên của Regent Cid.

    Lượm lặt

    • Binh lính ở Lindblum ở dụng một loại vũ khí dài có một đầu giống hình chiếc búa, có thể một phần nào đó có liên quan đến giai đoạn phát triển công nghiệp của thành phố.
    • Trên tấm bản đồ ở đoạn video đầu tiên và trên tấm biển ở góc dưới bên trái ở cảnh Rest Stop ở Summit Station, tên thành phố bị ghi sai thành “Lindbulm”. Điều này cũng xảy ra trên những tấm bản đồ ở gần South Gate.
    • Những lỗi sai tên ở trên không xuất hiện trong các đoạn hội thoại nhưng lại xuất hiện trên các bản đồ và các background dựng sẵn, điều này cũng có thể hiểu rằng “Lindbulm” có thể mới là tên đúng của thành phố, còn “Lindblum” trong các đoạn hội thoại mới là lỗi.
    • Ngay bên ngoài bến đỗ ở Industrial District, có một bức tượng của Cid VIII, người đã tạo ra chiếc Airship chạy bằng Mist đầu tiên vào năm 1762. 9 năm sau, ông đã tham gia chiến tranh. 9 năm sau nữa, ông qua đời. Điều này được khắc lại bởi Cid IX. Con số 9 lặp đi lặp lại như nhấn mạnh thêm dấu ấn của phiên bản Final Fantasy này.
    • Một trong những phòng chơi ở Lobby Online của Dissidia Final Fantasy tên là Lindblum.
    • Trong Final Fantasy XIII, Cid Raines là chỉ huy trưởng của một airship khổng lồ được đặt tên là Lindblum, gợi nhớ đến Cid Fabool IX và thành phố Lindblum.
    • Trong Final Fantasy XIV, Lindblum là một server.[/SPOIL]
     
    Last edited by a moderator: 10/8/12
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.

Chia sẻ trang này