TB Xem mệnh lý phong thủy (mở xem trực tiếp, update trang 1)

Thảo luận trong 'Thư giãn' bắt đầu bởi se7en_xiang, 16/3/21.

?

Kham khảo giá xem bát tự (có chính sách hoàn trả 100%)Một ngày xem được tối đa 3 người

  1. Khách bỏ bao thư

  2. 100k

  3. 200k

  4. 300k

  5. 500k

  6. 3tr

  7. 5tr

  8. 15tr

  9. 20tr

Multiple votes are allowed.
Results are only viewable after voting.
  1. Đới Xuân Dần

    Đới Xuân Dần Chrono Trigger/Cross

    Tham gia ngày:
    10/11/16
    Bài viết:
    6,981
    Là sao thầy ? Là e vừa hoang tưởng vừa thực tế ? Hay là e vẫn chưa suy nghĩ thấu đáo cho sau này ? !duoi
     
    se7en_xiang thích bài này.
  2. WalkingToHorizoo

    WalkingToHorizoo T.E.T.Я.I.S Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/1/14
    Bài viết:
    502
    Free hữu duyên vài đường quyền cho lá bạn này nhé.

    Sinh ngày 22/3/1990 DL giờ Dậu này thì nổi bật là thấy đang hưởng phước ấm của gia tiên. Mệnh Cách Trung Thiên Chi Chủ - Nhật Lệ Trung Thiên = Mặt trời Chính Ngọ. Bị Triệt chặn một phần ánh dương. Cung Thân cách cục Dương Lương Xương Lộc khá đẹp. Sau qua 30 tuổi dễ có xu hướng triết lý dạy đời đạo lý sinh hoạt tinh thần phong phú về tôn giáo, tín ngưỡng hưởng thụ tinh thần. Mệnh phi kỵ nhập Huynh xung Nô thì vô duyên với ae, và ít bạn bè.

    Bính Hỏa sinh mùa xuân có lực, chính tài Canh Kim có nguồn, thân cường chém được chính tài, xuất thân từ nhỏ đã thuận lợi, khá giả điều kiện. So với chuẩn 90% anh em tầng lớp dalit đang vật lộn từng ngày mưu sinh thì chắc cũng chẳng cần phải cân đo đong đếm xem lá nữa lm gì.
     
    se7en_xiang and Bassvn like this.
  3. Bassvn

    Bassvn The Warrior of Light Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    24/8/04
    Bài viết:
    2,207
    Nơi ở:
    NebulaNet
    Có vẻ đúng. Mới đẻ thì nhà rất giàu, sau đó thì tụt thành dalit (tầm 5-6 tuổi), đến khi du học về thì mới bắt đầu khá lại. Bây giờ thì ko đại gia nhưng đúng là 1 ngày có thể ăn uống cả triệu mà không lo lắng :-?
    Cái "bị Triệt chặn một phần ánh dương." và "thân cường chém được chính tài" là gì vậy thầy?
    Còn xu hướng triết lý dạy đời có từ lâu rồi chứ ko phải sau 30, chắc tại lên mạng từ sớm =))
     
  4. Đới Xuân Dần

    Đới Xuân Dần Chrono Trigger/Cross

    Tham gia ngày:
    10/11/16
    Bài viết:
    6,981
    Xin bác xem cho e vài đường, 15/6/91 giờ Tí !chucmung
     
  5. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Quẻ Văn Vương Phần 1

    A. Khái niệm cơ bản:

    Như thế nào là âm dương?

    Cái gì gọi là Dương?
    Dương giả biểu thị từ thai nghén mà sinh trưởng đến tráng thịnh khí, vì phương sinh hướng vượng gọi là tiến khí.

    Cái gì gọi là Âm?
    Âm giả biểu thị từ tráng thịnh mà suy đến tử tuyệt khí, tức là thịnh cực đến suy, hướng dư khí, gọi là lui khí.

    Thái Dương thuộc Hỏa = Hạ.
    Thiếu Dương thuộc Mộc = Xuân.
    Thái Âm thuộc Thủy = Đông.
    Thiếu Âm thuộc Kim = Thu.
    Bốn loại trên trộn lẫn vào nhau ra = Thổ.
    upload_2022-5-6_10-57-20.png

    Ngũ hành là gì?

    Ngũ Hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa ,Thổ không phải là tượng trưng cho kim loại, cây cối, nước, lửa, đá mà do các nhà huyền học khi xưa mượn hình tượng của chúng để thể hiện việc sanh, khắc, chế, phá… dùng cho việc đoán mệnh dễ dàng thuận tiện hơn. Thực chất chúng đại diện cho các chòm sao trên trời- từ các chòm sao đó ảnh hưởng năng lượng của chúng đến trái đất và truyền cho chúng ta.

    Cách đọc đúng không phải là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ cách đọc này từ đâu ra thì tôi không biết nhưng các Khăm Dư gia thường đọc thuận theo là Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Vì đơn giản là đọc theo kiểu này là thuận sinh, có nghĩa là Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim, Kim sanh Thủy và cuối cùng là Thủy sinh Mộc. Còn khắc thì cứ bỏ một chữ là được như là Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim lại khắc Mộc...

    Thiên Can là gì? Địa Chi là gì?

    Từ âm dương kết hợp với ngũ hành- nói đơn giản là từ ngũ hành tách làm âm dương ra 10 Thiên Can gồm có:
    Giáp là mộc dương.
    Ất là mộc âm.
    Bính là hỏa dương.
    Đinh là hỏa âm.
    Mậu là thổ dương.
    Kỷ là thổ âm.
    Canh là kim dương.
    Tân là kim âm.
    Nhâm là thủy dương.
    Quý là thủy âm.

    Trong đó Bính hỏa là dương chí dương, Quý thủy là âm chí âm.

    Địa Chi gồm 12 Địa Chi là:
    Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
    Mỗi một Địa Chi sẽ ẩn chứa từ 1 tới 3 Thiên Can trong đó, 12 địa chi ẩn chứa tổng cộng 28 Thiên Can- đại diện cho 28 Tinh Tú.

    Ví Dụ: Tý tàng ẩn Quý,
    Sửu ẩn Kỷ Quý Tân,
    Ngọ tàng ẩn Đinh Kỷ...

    Hợi, Tý thuộc Thủy, Hợi là thủy âm, Tý là thủy dương.
    Dần, Mão thuộc Mộc, Mão là mộc âm, Dần là mộc dương.
    Tỵ, Ngọ thuộc Hỏa, Ngọ là hỏa âm, Tỵ là hỏa dương.
    Thân, Dậu thuộc Kim, Dậu là kim âm, Thân là kim dương.
    Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ, Thìn Tuất là thổ dương, Sửu Mùi là thổ âm. Chia ra nữa thì Tuất Mùi là thổ khô, Thìn Sửu là thổ ướt- Vì mình theo thuyết Thổ khô không sanh Kim.

    Có nhiều thuyết giải thích về Thiên Can, Địa Chi; tôi thì có cách giải thích riêng như sau Thiên Can là Hư, Địa Chi là Thực.
    Lấy quả táo ở dưới làm ví dụ:
    Chị đẹp đẹp áo đỏ đi mua táo về nhà trọ sinh viên, sau đó chị đặt quả táo ở trên giường rồi chị đi học. Quả táo nằm ở trên giường chị áo đỏ, bạn chị áo đỏ là áo xanh thấy quả táo ở trên giường chị áo đỏ thì ngầm hiểu quả táo này là của chị áo đỏ.
    Thiên Can ở đây là chị áo đỏ- là hư bởi vì chị áo đỏ không xuất hiện ở chỗ đó, tuy nhiên người khác có thể ngầm hiểu quả táo thuộc quyền sở hữu của chị áo đỏ.
    Địa chi ở đây là quả táo- là thực vì trong thời gian, không gian ở đó quả táo thực sự tồn tại.
    [​IMG]

    Chú ý ở đây là Kim Mộc Thổ ở địa chi, thiên can không thay đổi âm dương chỉ có Thủy Hỏa ở địa chi và thiên can thay đổi âm dương với nhau vì chỉ có Thủy và Hỏa có Trường Sanh thật, Kim Mộc Thổ là Trường Sanh giả. (Bạn nào có hứng nghiên cứu sâu sẽ hiểu- Đơn giản hơn là biết kết quả này thôi, vì giải thích lại phải vẽ vời tốn công mà không có ít gì cho người mới học tập nghiên cứu).

    Bạn nào khum hiểu chỗ nào cứ hỏi nhé! mình sẽ giải thích - vì những cái trên viết theo bộ não hiện giờ của mình- nhiều khi cũng sẽ khó hiểu với người mới tiếp xúc.
     
    Chỉnh sửa cuối: 6/5/22
    Hakbit, Caruon and @lily like this.
  6. LêThiênHồng

    LêThiênHồng Granado Espada Moderator Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    3/11/06
    Bài viết:
    3,729
    Nơi ở:
    GranadoEspada
    nếu hữu duyên nhờ thầy chỉ cho vài đường 05/10/1991 3h sáng :3
     
    se7en_xiang thích bài này.
  7. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Trước 35 tuổi lấy ai hay quên ai cũng cảm thấy ko hợp tính với bản thân.
    Sức khoẻ tiên thiên dễ bị bệnh về lưng, xương lưng, xương tay chân.
    42 tuổi mới vào vận.
    Thực thương hỗn tạp nên tính toán ko giỏi, có thể giỏi nghệ thuật, diễn xuất...
    Mệnh cách này nhìn sơ tớ chấm thì bị điểm trừ hơi nhiều.
     
    Chỉnh sửa cuối: 6/5/22
    LêThiênHồng thích bài này.
  8. LêThiênHồng

    LêThiênHồng Granado Espada Moderator Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    3/11/06
    Bài viết:
    3,729
    Nơi ở:
    GranadoEspada
    cám ơn thầy, sợ quá chắc ko xem nữa, càng xem thấy càng xấu :(
     
    se7en_xiang thích bài này.
  9. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Nên nhiều khi ko muốn xem ngắn gọn là vậy, xem full thì lại quá dài và tốn thời gian.
    Nói chứ xem sơ qua cũng chả biết ghi gì, sr bác vì làm cho bác lo.
     
  10. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Quẻ Văn Vương Phần 2

    Vậy có được Thiên Can và Địa Chi tiếp theo làm sao vận dụng?

    - Bình thường sẽ lấy 1 Thiên Can và 1 Địa Chi tổ hợp lại thành 1 cặp mà dùng.
    Ví dụ: Giáp Tý, trong đó Giáp là Thiên Can, Tý là Địa Chi

    Tiêu chí ghép Thiên Can và Địa Chi là cả hai phải cùng Âm hoặc cùng Dương như Giáp Tý có Giáp là Mộc Dương và Tý là Thủy Dương vậy

    Ta có 10 Thiên Can và 12 Địa Chi khi kết hợp lại đi thuận xuống là Giáp Tý > Ất Sửu > Bính Dần > Đinh Mão > Mậu Thìn > Kỷ Tỵ> Canh Ngọ > Tân Mùi > Nhâm Thân > Quý Dậu- ta thấy tới đây là hết vòng của Thiên Can mà địa chi còn dư Tuất và Hợi ta gọi Tuất Hợi là Không Vong của vòng này. Tiếp tục vòng tiếp theo là Giáp Tuất> Ất Hợi... > Quý Mùi không vong của vòng này là Thân và Dậu... sau nhiều vòng tới Quý Hợi cuối cùng quay lại Giáp Tý tổng cộng có 60 cái gọi là Lục Thập Giáp Tý.
    [​IMG]

    Lục thập hoa giáp có thể đại diện cho năm, tháng, ngày, giờ...
    ví dụ: hiện nay là 11 giờ ngày 7 tháng 5 năm 2022 thì gọi là giờ Nhâm Ngọ, ngày Canh Thân, tháng Ất Tỵ, năm Nhâm Dần..
    Quy tắc trên là có từ thời cổ đại... cho nên không phải thích gọi thế nào là gọi phải có thứ tự công thức rõ ràng.

    Vậy làm sao chuyển ngày giờ thành Thiên Can Địa Chi?
    - Cách 1 sài app.
    - Cách 2 xem lịch.
    - Cách 3 sài lịch vạn niên.
    Công nghệ hiện nay phát triển nên sẽ dò ra rất nhanh mà không tốn quá nhiều thời gian.

    Trên kia tôi có nhắc tới ngũ hành chia ra âm dương, ví dụ như Dần và Mão đều là Mộc nhưng Dần là Mộc Dương, Mão là Mộc Âm đều đại diện cho những thứ khác nhau.


    Tiếp tục nói về âm dương:

    Trong chiêm bốc thì âm dương rất là quan trọng vì chúng ta dựa vào các mặt âm dương của đồng tiền mà quyết định luận đoán sự việc.
    Thông thường mà nói người ta quy định Dương là 1 gạch ngang:( __ )( | ) hoặc 1 chấm ( . ) để đại diện, còn Âm là 2 gạch ngang ( _ _ ) ( | | ) hoặc 2 chấm ( . . ) để đại diện.
    Đơn đơn 2 loại âm dương cũng không thể hiện được biến hóa của các loại sự kiện nên sẽ phân ra làm Lão Dương thường quy đinh ký hiệu là ( 0 ), Thiếu Dương ( | ) , Lão Âm (X), Thiếu Âm (| |).

    Vậy quy định thế nào?
    Giả dụ D là biểu thị mặt dương của đồng xu, A là biểu thị mặt âm của đồng xu thì ta có:
    - D D D là ( 0 )
    - D A A là ( | )
    - A A A là ( X )
    - A D D là ( | | )
    Cứ lấy thằng lẻ làm chủ như 3 đồng ra là A D A thì có dương là lẻ thì lấy hào đó là hào dương, thiếu dương ( | ) do chỉ có 1 xu, sẽ là lão dương ( 0 ) nếu ra là D D D 3 xu đều dương.

    Lão dương, lão âm; đại diện cho biến hóa.
    Thiếu dương, thiếu âm; không có biến hóa.

    Một quẻ quái ta lấy lục hào làm biểu thị cho nên sẽ gieo lấy 6 lần thông tin- chúng ta sắp theo thứ tự từ dưới lên trên; ở dưới cùng người ta quy định gọi là hào sơ> hào nhị > hào tam > hao tứ > hao ngũ> hào thượng. 3 hào dưới gọi là hạ quái, 3 hào trên gọi là thượng quái.

    upload_2022-5-7_11-50-2.png

    Thượng quái và Hạ quái đều nằm trong bát quái mà tổ hợp thành.
    Vậy bát quái là bát quái nào? bát quái là gì?
    - Bát quái bao gồm
    upload_2022-5-7_11-52-30.png upload_2022-5-7_11-52-33.png upload_2022-5-7_11-52-36.png upload_2022-5-7_11-52-38.png upload_2022-5-7_11-52-40.png upload_2022-5-7_11-52-42.png upload_2022-5-7_11-52-44.png upload_2022-5-7_11-52-47.png

    Kiền (Càn) - Đoài - Ly - Chấn - Tôn - Khảm - Cấn - Khôn

    Mỗi một quái đại diện cho 1 số thứ như là:
    Kiền-Càn
    Trong gia đình: người cha, người đàn ông lớn tuổi, đàn ông.
    Thân thể: Đầu, xương, phổi, ruột già.
    Hướng: Tây Bắc. ( Tuất Càn Hợi; - + +)
    Ngũ hành: Kim (+).
    Màu: Hoàng Kim, vàng.

    Khảm
    Trong gia đình: Con trai giữa, trung nam, đàn ông.
    Thân thể: Tai, máu, thận, bàng quang.
    Hướng: Bắc. (Nhâm Tý Quý; + - -)
    Ngũ hành: Thủy (+).
    Màu: xanh, đen.

    Cấn
    Trong gia đình: Con trai út, trai nhỏ tuổi, đàn ông.
    Thân thể: Ngón tay, xương, mũi lưng.
    Hướng: Đông Bắc. (Sửu Cấn Dần; - + +)
    Ngũ hành: Thổ (+).
    Màu: trắng.

    Chấn
    Trong gia đình: Con trai cả, đàn ông.
    Thân thể: Chân, gan mật, tóc, âm thanh.
    Hướng: Đông. (Giáp Mão Ất; + - -)
    Ngũ hành: Mộc (+).
    Màu: xanh lá.

    Tôn
    Trong gia đình: Con gái cả, đàn bà.
    Thân thể: Cánh tay dưới, đùi, mông, khí, phải gió…
    Hướng: Đông Nam. (Thìn Tốn Tỵ; - + +)
    Ngũ hành: Mộc (-).
    Màu: xanh lá.

    Ly
    Trong gia đình: Con gái giữa, gái trung niên, đàn bà.
    Thân thể: Mắt, huyết, tim, ruột non.
    Hướng: Nam. (Bính Ngọ Đinh; + - -)
    Ngũ hành: Hỏa (-).
    Màu: đỏ, cảm, tím, hồng.

    Khôn
    Trong gia đình: Mẹ, người đàn bà lớn tuổi, đàn bà.
    Thân thể: Bụng, tỳ, vị, thịt
    Hướng: Nam. (Mùi Khôn Thân; - + +)
    Ngũ hành: Thổ (-).
    Màu: nâu.

    Đoài
    Trong gia đình: Con gái út, gái trẻ…
    Thân thể: Miệng, lưỡi, phổi, nước dãi , dòm, ruột già
    Hướng: Tây. (Canh Dậu Tân ; + - -)
    Ngũ hành: Kim (-).
    Màu: vàng, hoàng kim



    Như đã đề cập ở trên 1 quẻ bao gồm bát quái ở hạ quái và bát quái ở thượng quái tổ hợp thành nên 8x8=64 quẻ, như vậy có 64 tổ hợp, mỗi một quẻ đều có tên riêng khác nhau.
    64 quẻ phân làm 8 cung vị gồm Kiền Cung- Đoài Cung- Ly Cung- Chấn Cung- Tốn Cung- Khảm Cung- Cấn Cung- Khôn Cung. (hình dưới màu vàng)

    [​IMG]

    Cách vận dụng thì phải tốn chút ít thời gian... hôm nay mình giới thiệu tới đây thôi.
     

    Các file đính kèm:

    Chỉnh sửa cuối: 7/5/22
    Mèo bệnh and @lily like this.
  11. Shane andershon

    Shane andershon Fire in the hole! Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    4/7/10
    Bài viết:
    2,910
    Thầy 7 nếu rãnh rổi nhờ thầy xem cho e vài đường 1/12/1995 6h sáng!xin
     
    Chỉnh sửa cuối: 7/5/22
    se7en_xiang thích bài này.
  12. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Đặt biệt thích ôm tiền và gái,
    Trước 30 tuổi quên ai hay lấy ai cũng thấy ko hợp tính.
    Cha mẹ cũng ko hợp.
    Hành vận từ bé tới lớn... Hiện giờ hành giả tài vận, có tiền sài có tiền tiêu nhưng ko có tiền bỏ túi... 2033 chính thức vào vận sẽ tuyệt mệnh phù sinh từ 3-5 năm.
     
    Shane andershon thích bài này.
  13. Shane andershon

    Shane andershon Fire in the hole! Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    4/7/10
    Bài viết:
    2,910
    Cái này e chưa hiểu lắm thầy có thể giải thích rõ ràng hơn đc ko thầy!duoi
     
  14. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Vào vận tốt ko tốt liền thường tôi gọi là " tuyệt mệnh phù sinh " tức vào những năm đó dễ có thay đổi biến hoá từ sự nghiệp, nhà ở, tình cảm... Thất bại liên tục- thử cái mới liên tục cho đến khi thành công mà thôi.
     
    Shane andershon thích bài này.
  15. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Quẻ Văn Vương phần 3

    Dụng Thần, Kỵ Thần, Nguyên Thần, Cừu Thần, Lục Thân...

    Sau khi gieo 6 lần được 6 hào thì được 1 quẻ, từ quẻ đó ta tiến hành bắt dụng thần.
    Vậy dụng thần là gì?
    - Dụng thần là sự tình chiêm bốc muốn được hỏi như là người, vật, sự...
    - Kỵ thần là cái khắc dụng thần, trở ngại dụng thần, làm dụng thần bất lợi.
    - Nguyên thần là hào sinh vượng dụng thần.
    - Cừu thần là hào sinh vượng kỵ thần.

    Sau khi phân biệt được mấy thằng trên thì làm sao biết hào nào là dụng thần, hào nào là kỵ thần?
    - Lúc này ta phải nhờ tới lục thân mà giúp đỡ.
    Lục thân bao gồm:

    Phụ Mẫu- Huynh Đệ- Tử Tôn- Thê Tài- Quan Quỷ.
    Gọi tắt là Phụ- Huynh- Tôn - Tài- Quan.

    Chúng ta có thể nhờ lục thân mà biết được sự việc với trạng thái của nó.
    Trên đời này bất cứ thứ gì đều cũng có thể dùng tính chất của lục thân làm đại biểu.

    Vậy làm sao kiếm được lục thân?
    ta có thể dùng khẩu quyết dưới đây:
    sanh ta là phụ mẫu.
    ta sanh là tử tôn.
    khắc ta là quan quỷ.
    ta khắc là thê tài.
    giống ta là huynh đệ.

    Đại diện của sự việc, người của lục thân... đương nhiên là có rất nhiều, tuy nhiên tôi chỉ trích những thứ cần dùng, sài nhiều mà thôi.

    Phụ mẫu gồm: cha mẹ/ trưởng bối/ trưởng giả/ sếp lớn của công ty/ giáo viên/ văn kiện/ số liệu/ chỉ số/ hợp đồng/ giấy kết hôn/ báo cáo/ chữ viết/ tin tức/ nhà cửa/ phòng ốc/ trường học/ công ty/ nơi làm việc/ bộ phận công ty/ quốc gia/ địa phương/ cảm nhận nội tâm/ vân vân

    Huynh đệ gồm: anh chị em/ bình bối/ bạn bè/ đồng nghiệp/ kiếp tài/ đối thủ/ bạn học/ phá tài/ vân vân

    Tử tôn gồm: con/ cháu/ hậu bối/ thuộc hạ/ học sinh/ bác sỹ/ y sĩ/ dược sĩ/ động vật/ vật nuôi/ dược/ thuốc/ hưởng lạc/ vui vẻ/ ăn uống/ an toàn/ kỷ nghệ/ giải quyết vấn đề/vu lạc/ vân vân

    Thê tài gồm: vợ/ bạn gái/ chị dâu/ em dâu/ em rễ/ anh rễ/ đối tượng nữ giới/ tiền tài/ đồ ăn/ tài vật/ giá cả/ thu phí/ vân vân

    Quan quỷ gồm: chồng/ bạn trai/ đối tượng nam giới/ thượng cấp/ khách hàng/ quan viên/ công việc/ quan chức/ chính phủ/ bệnh/ tai họa/ thiên tai/ quan phi/ phiền phức/ vấn đề/quỷ thần/ vân vân

    Giới thiệu qua đặc tính của lục thân thì ta sẽ lấy sinh khắc từ lục thân mà luận tốt xấu dựa vào ngũ hành.

    Ví dụ: ta hỏi sức về vợ, bạn gái thì ta lấy hào "Thê tài" làm dụng thần rồi xem sanh khắc chế phá của các của các hào còn lại để luận đoán.

    Tiếp theo sẽ giới thiệu tới Lục Thú.
     
    @lily thích bài này.
  16. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Quẻ Văn Vương phần 4

    Lục Thú.

    Sau khi xác định được lục thân và dụng kỵ thần thì vấn đề tốt xấu cũng chả biết thì ta lấy lục thú để xác định.
    Ví dụ như ta hỏi về kết hôn có dụng thần là "Phu Mẫu" thì phụ mẫu ở thanh long sẽ khác với ở bạch hổ ở nhiều tính chất yếu tố. Thanh long đại diện cho cái tốt, và bạch hổ đại diện cho cuộc hôn nhân này nhiều tranh cãi...

    Vấn đề ở đây không phải cứ trúng thanh long là tốt, bạch hổ là xấu, nếu dụng thần là thanh long là quá tốt, nếu kỵ thần là thanh long thì cần phải cẩn thận... cho nên ta cần nhiều kinh nghiệm xem sét để đoán sự việc.

    Dưới đây là đặc tính của Lục thú:

    Thanh Long:
    Đặc điểm: Chính trực/ chính khí/ chính phối/ nhân nghĩa/ có huyết thống/ trung thành/ điềm tốt/ hỷ hưng/ náo nhiệt/ hưởng lạc…
    Thân thể: Gan/ thận/ tóc thần kinh…
    Ngũ Hành: Mộc.
    Phương hướng: Đông phương hoặc bên trái.
    Màu: xanh, lục.
    Con người: Quan viên/ người của chính phủ/ cha /mẹ/ con cái/ vợ/ chồng /anh /chị/ em…


    Chu tước:
    Đặc điểm: miệng lưỡi/ lời nói/ xinh đẹp / quang minh / trí thức/ giả dạng/ phi hành/ thị phi/ liên quan tới hỏa/ liên quan tới điện/ văn minh/ ca hát/ tụng kinh/ có liên quan tới miệng/ nhanh…
    Thân Thể: máu huyết/ mạch máu/ huyết áp/ ruột non/phát sốt/ phát viêm…
    Ngũ hành: Hỏa
    Phương hướng: Nam/ phía trước.
    Màu: đỏ
    Con người: người nói chuyện/ người đẹp/ người tri thức/ luật sư/ ca sĩ/ người tụng kinh…


    Câu Trần
    Đặc điểm: Chậm/ cố chấp/ không thích thay đổi/ lập lại/ thành thật/ cũ/ thu thập/ hoài niệm/ không thông minh/ bảo thủ/ liên quan tới bất động sản…
    Thân Thể: Da/ bụng/ hệ thống tiêu hóa…
    Ngũ hành: Thổ
    Phương hướng: trung tâm/ trung ương.
    Màu: Cà phê.
    Con người: bạn cũ/ người yêu cũ/ người thầm thương nhớ/ khách cũ/ người bảo thủ/ người cố chấp/ người ko thông minh/ người thành thật/ người thu mua đồ cũ/ người bán bất động sản…


    Đằng xà
    Đặc điểm: Có duyên phận từ kiếp trước/nhân duyên tiền định/ mệnh trung chủ định/ cái chết/ âm linh/ đa nghi/ nghi hoặc/ lo lắng/ tâm kế/ khó định đoán/ tôn giáo/ A D N/ giống tính cách tổ tiên/ nguyền rủa/ thuật sĩ/ ẩn nấp/ tù tội…
    Thân Thể: bệnh gia truyền/ bệnh dai dẵn chửa ko hết/ bệnh tử…
    Ngũ hành: âm thổ
    Con người: người yêu kiếp trước/ cha mẹ/ anh chị em / con cái/ thuật sĩ/ người của tôn giáo/ người chôn cất/ người làm trong nghĩa trang/ có liên quan tới nghề của người chết/ tổ tiên/ tà linh…

    Bạch Hổ
    Đặc điểm: Lạnh nhạt/ vô tình/ lý tính/ cứng ngắt/ kiên cường/ bạo lực/ phá hoại/ cái chết/ thương tật/ bệnh/ rời xa/ hình phạt/ phẫu thuật/ hung hiểm…
    Thân Thể: xương/ phổi/ hệ thống hô hấp/ phẫu thuật/ huyết quang…
    Ngũ hành: Kim
    Phương hướng: Tây/ bên phải.
    Màu: Trắng.
    Con người: Bác sĩ tây y/ bệnh nhân/ người bạo lực/ người có quyết đoán/ người vô tình/ phá hoại hoặc xây dựng (người)/ người kiên cường/ tử hình quan viên/ pháp quan/ nghiệm tử thi…


    Huyền Vũ
    Đặc điểm: Biến hóa/ mới/ không cố định/ tức thời/ giả/ lưu động/ tâm kế/ gian xảo/ hư ảo, thể hiện/ sắc tình/ dâm loạn/ lừa đảo/ vật di chuyển/ liên quan tới nước…
    Thân Thể: thận/ bàng quang/ hệ thống tiết niệu…
    Ngũ hành: Thủy
    Phương hướng: Bắc/ đằng sau
    Màu: xanh/ đen.
    Con người: người tâm kế/ người giả tạo/ dê xòm/ hắc đạo/ người làm nghề tình dục/ lừa đảo/ người giới giải trí/ người giới vận chuyển…

    Gắn lục Thú theo thứ tự:
    Thanh Long > Chu Tước > Câu Trần > Đằng Xà> Bạch Hổ> Huyền Vũ.

    Cách gắn lục thú vào quẻ hào ta có công thức sau là xem ngày gieo quẻ.
    Ngày Giáp Ất thì Hào Sơ là Thanh Long.
    Ngày Bính Đinh thì Hào Sơ là Chu Tước.
    Ngày Mậu thì Hào Sơ là Câu Trần.
    Ngày Kỷ thì Hào Sơ là Đằng Xà.
    Ngày Canh Tân thì Hào Sơ là Bạch Hổ.
    Ngày Nhâm Quý thì Hào Sơ là Huyền Vũ.

    Sau khi kết hợp Lục thân, dụng thần, lục thú thì cơ bản ta cũng đoán được kha khá xu hướng của quẻ là như thế nào?
    Sau này còn kết hợp thêm:
    Nguyệt Lệnh- Nhật Thần.
    1/ Hy vọng biết được tình hình trong tháng đó.
    2/ sự kiện tương lai.
    3/ Ngoại tại ảnh hưởng.
    4/ Hướng Lục hào cường nhượt.
    5/ Không vong.
    6/ Gian hào, hào thế, hào ứng
    7/ Phi thần, phục thần, xuất phục.
    8/ Hóa tiến, hóa lui, hóa mộ, hóa không, hóa hồi khắc, không hóa không, hóa tuyệt...
    vân vân nhiều thứ để kể ra được câu truyện mà quẻ hào muốn thể hiện

    Trước khi vào sâu hơn thì kỳ sau mình sẽ hướng dẫn gieo quẻ từng bước một, gắn địa chi, gắn lục thú, gắn lục thân... vào quẻ.
     
    @lily thích bài này.
  17. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Lâu lâu ngồi ngẫm sao mình nhồi được mấy cái đống kiến thức trên vô não ta??

    mà thực ra cũng chả có cố tình học thuộc gì, trong quá trình đọc sách, là đọc đi đọc lại tự nhiên lúc sài thì nó nhảy chữ ra thôi hí hí, còn nhảy đúng hay sai thì còn tùy tâm trạng nữa nên tranh thủ lúc cái não còn sài được thì viết ra rồi soạn từ từ các kiến thức lại.

    Sẵn thì chia sẽ kiến thức sau này sẽ có bạn nào đó dùng tới. !lovesend
     
    Hakbit and caytamnhang like this.
  18. Shane andershon

    Shane andershon Fire in the hole! Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    4/7/10
    Bài viết:
    2,910
    https://i.postimg.cc/yYGDkKMD/IMG-20220507-191914.jpg
    Thầy 7 ơi có rãnh xem dùm e tay này đc ko thầy, và cho e thêm vài đường nữa ạ 24/04/1967 nữ 7h tối !bungbay
     
    se7en_xiang thích bài này.
  19. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Siêu cấp cố chấp, cứng đầu cứng cổ.
    Hành vận từ 24 tuổi tới 84 tuổi, ngưng 10 năm ở 54-64.
    Tướng tay đẹp nhưng thể hiện còn người cứng ngắt.
     
    Shane andershon thích bài này.
  20. se7en_xiang

    se7en_xiang Sensei General Number Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    28/3/09
    Bài viết:
    3,251
    Nơi ở:
    Sài Gòn
    Ví dụ 1: quẻ bốc độn xem thị trường đánh chứng ngày 10/05/2022.
    upload_2022-5-9_15-24-38.png

    Mới bốc độn ở thời gian 3h ngày 09 tháng 05 năm 2022
    Mậu Thân-Nhâm Tuất- Ất Tỵ-Nhâm Dần.>> tuần không vong là Tý Sửu.
    Nội dung câu hỏi là thị trường chứng khoáng ở VN ngày mai xảy ra như thế nào?

    Bắt dụng thần chứng khoáng là tiền tài nên dụng thần Thê Tài- Thổ.
    Kỵ Thần là Huynh Đệ- Mộc.
    Nguyên Thần là Tử Tôn- Hỏa.
    Cừu Thần là Thủy

    Quẻ dịch cần đủ ngũ hành mới được mà quẻ này thiếu Kim, cho nên mượn Dậu Kim ở họ Tốn ( cái này ở những bài sau mình sẽ hướng dẫn sau).

    Gọi Quan Quẻ- Dậu Kim là xuất Phục có lực.
    Dậu Kim khắc Mão Mộc>> Kỵ thần bị tổn thương.
    Phụ Mẫu là Tý Thủy lại vào Không Vong ( cái này ở những bài sau mình sẽ hướng dẫn sau).
    2 yếu tố sau đều có lợi cho mình.

    xét Thế là cái mình cần hỏi là Thê Tài- Chu Tước; nên hiểu là có nhiều người đang bàn tán về vấn đề thị trường chứng khoán vào chiều hôm nay.
    Ứng là kết quả Huynh Đệ cái cướp Tài- Bạch Hổ; vô tình, phá hoại lại bị Phục Thần xuất phục khắc chế.

    Đáp án: thị trường đang chuẩn bị đảo chiều lên trong ngày mai trở đi, nhưng có Huynh Dần là Thanh Long bên ngoài thì xu hướng lên cũng chỉ ngắn hạn, sau đó lại bị cướp tài thì lại xuống sâu hơn.

    Ngoài ra dùng kinh dịch quẻ Phong Lôi Ích tham khảo thêm.

    |:::|| Phong Lôi Ích (益 yì)

    Quẻ Phong Lôi Ích, đồ hình |:::|| còn gọi là quẻ Ích (益 yi4), là quẻ thứ 42 trong Kinh Dịch.

    * Nội quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷).

    * Ngoại quái là ☴ (:|| 巽 xun4) Tốn hay Gió (風).

    Giải nghĩa: Ích dã. Tiến ích. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim hồng, chim hộc bay qua mây mù.

    Tổn đến cùng rồi thì phải tăng lên, cho nên sau quẻ Tổn đến quẻ Ích. Ích là tăng lên, làm ích cho nhau.

    Thoán từ

    益: 利有攸往, 利涉大川.

    Ích: lợi hữu du vãng, lợi thiệp đại xuyên.

    Dịch: Tăng lên: tiến lên thì lợi làm (làm việc ích) thì lợi, qua sông lớn thì lợi (có gian nan nguy hiểm gì cũng vượt được).

    Giảng: Quẻ này trái với quẻ Tổn. Ngoại quái vốn là Càn, bớt một hào dương, thành quẻ Tốn; nội quái vốn là quẻ Khôn, được một hào dương quẻ Càn thêm vào, thành quẻ Chấn. Vậy là bớt ở trên thêm (ích) cho dưới; còn quẻ Tốn là bớt ở dưới thêm cho trên.

    Xét về tượng quẻ thì sấm (Chấn) với gió (Tốn) giúp ích cho nhau vì gió mạnh thì tiếng sấm đi xa, mà sấm lớn thì gió mới dữ. Vì vậy gọi là quẻ Ích.

    Mình ở địa vị cao mà giúp cho người ở thấp, càng làm càng có lợi, khó khăn gì rồi kết quả cũng tốt.

    Thoán truyện giải thích thêm: Xét hào 2 và hào 5, đều đắc trung đắc chính cả; lấy đạo trung chính mà giúp ích cho dân, dân sẽ vui vẻ vô cùng mà đạo càng sáng sủa.

    Nhưng quẻ này cũng như quẻ Tổn, tốt hay xấu còn tùy cách thức làm và tùy thời nữa (ích chi đạo, dữ thời gia hành): dân đói không có gạo ăn mà cưỡng bách giáo dục; dân rét không có áo bận mà cấp cho xà bông thì việc giúp ích đó chỉ có hại.

    Đại tượng truyện đứng về phương diện tu thân, khuyên: Thấy điều thiện thì tập làm điều thiện.

    Thấy mình có lỗi thì sửa lỗi (kiến thiện tác thiện, hữu quá tắc cải).

    Hào từ

    1. 初九: 利用為大作, 元吉, 无咎.

    Sơ cửu: Lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu.

    Dịch: Hào 1, dương: Lợi dụng (sự giúp đỡ của người) mà làm việc lớn; nhưng phải khéo tính toán, hành động cho đúng, hoàn thiện (nguyên cát) thì mới không có lỗi. Sở dĩ khuyên như vậy vì hào này ở địa vị thấp, không nên lãnh việc nặng nề quá (hạ bất hậu sự dã, lời Tiểu Tượng truyện).

    2. 六二: 或益之十朋之龜 弗克違, 永貞吉.王用享于帝, 吉.

    Lục nhị: Hoặc ích chi thập bằng chi qui, phất khắc vi, vĩnh trinh cát. Vương dụng hưởng vu đế, cát.

    Dịch: Hào 2, âm: Thình lình có người giúp cho mình một con rùa lớn đáng giá mười “bằng”, không từ chối được, rất tốt. Nếu là vua dùng đức để tế Thượng Ðế, Thượng Đế cũng hưởng, mà được phúc, tốt.

    Giảng: Hào này âm, nhu thuận, trung chính, nên được người trên giúp ích cho nhiều (như cho mình một con rùa quí – coi hào 5 quẻ Tổn ở trên), không từ chối được, cứ giữ vững đức trung chính thì tốt. Ví dụ: là nhà vua mà có được đức trung chính để cầu Trời, thì Trời cũng giúp cho.

    3. 六三: 益之用凶事, 无咎.有孚中行, 告公用圭.

    Lục tam: Ích chi dụng hung sự, vô cữu.

    Hữu phu trung hành, cáo công dụng khuê.

    Dịch: Hào 3, âm: giúp ích cho bằng cách bắt chịu hoạn nạn (hay trừng phạt) thì không có lỗi. Nếu chân thành sửa lỗi, giữ đạo trung (ví với ngọc khuê) thì được người trên (ví với vị công) chấp nhận.

    Giảng: Hào này âm nhu, bất trung, bất chính, đáng lẽ không được giúp ích, nhưng ở vào thời ích thì cũng được giúp; có điều là giúp cho bằng cách bắt chịu hoạn nạn (dụng hung sự) để mà mở mắt ra thành người tốt; cũng như trừng trị để sửa lỗi cho vậy.

    Nhưng 3 phải thật chân thành sửa mình theo đúng đạo trung thì rồi sự cải quá của nó sẽ được bề trên biết, sự chân thành quá ấy như chiếc ngọc khuê (ngọc trắng mà trong) nó dâng lên bậc “công” (vương công) sẽ được nhận.

    4. 六四: 中行, 告公從.利用為依遷國.

    Lục tứ: Trung hành, cáo công tòng; lợi dụng vi y thiên quốc.

    Dịch: Hào 4, âm: Rán theo đạo trung mà thưa với bậc “công” thì bậc “công” sẽ theo; lợi dụng đạo trung đó làm chỗ tựa thì dù việc lớn như dời đô cũng làm nỗi.

    Giảng: Hào này lên tới ngoại quái rồi, có địa vị cao, trách nhiệm quan trọng, thân cận với vua, nhưng kém đức trung nên Hào từ khuyên rán theo đạo trung mà cáo với bề trên (bậc vương công) thì bề trên sẽ nghe mà có thể làm được việc như dời quốc đo.

    5. 九五: 有孚, 惠心, 勿周, 元吉.有孚, 惠我德.

    Cửu ngũ: Hữu phu, huê tâm, vật vấn, nguyên cát.

    Hữu phu, huệ ngã đức.

    Dịch: Hào 5, dương: có lòng chí thành làm ân đức, thì chẳng cần hỏi, cũng biết là rất tốt rồi. Thiên hạ ai cũng tin vào đức ban ân huệ của 5.

    Giảng: Hào này là ông vua có tài đức, vừa trung vừa chính, có lòng chí thành ban ơn đức cho dân, cho nên rất tốt. Dân do đó rất tin vào đức của vua (chữ ngã ở đây trỏ hào 5).

    6. 上九: 莫益之或擊之.立心勿恆, 凶.

    Thượng cửu: Mạc ích chi hoặc kích chi. Lập tâm vật hằng, hung.

    Dịch: Hào trên cùng, dương: Không ai làm ích cho mình mà có kẻ đả kích mình nữa, là vì không giữ được hằng tâm (lòng luôn luôn tốt), xấu.

    Giảng: Hào này dương cương, ở cuối quẻ ích, là có lòng cầu ích đến cùng cực, tất bị nhiều người oán; như vậy chỉ vì không giữ được hằng tâm.

    Theo Hệ từ hạ truyện, Chương V, Khổng tử áp dụng hào này vào phép xử thế, khuyên người quân tử làm cho thân mình được yên ổn rồi sau mới hành động; lòng mình được bình dị rồi sau mới thuyết phục người khác; làm cho giao tình được bền rồi sau mới yêu cầu mà khỏi bị dân từ chối.

    Khổng tử hiểu “hằng tâm” là như vậy chăng?

    ***

    Quẻ Tốn vốn xấu mà hào cuối lại tốt, được chữ “cát, lợi hữu du vãng” quẻ Ích này vốn tốt mà hào cuối lại rất xấu, bị chê là “hung”.

    Cũng chỉ là luật “mãn chiêu tổn, khiêm thụ ích”, tràn thì cuối cùng sẽ đổ (cuối quẻ Ích), vơi thì cuối cùng được thêm vào (cuối quẻ Tổn). Ðó là luật thiên nhiên mà Nho, Lão, Dịch học phái đều coi là qui tắc xử thế.

    • Nội quái là ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷).
    • Ngoại quái là ☴ (:|| 巽 xun4) Tốn hay Gió (風).
    Giải nghĩa: Ích dã. Tiến ích. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim hồng, chim hộc bay qua mây mù.

    Mô hình dự báo hay quẻ Phong Lôi Ích

    [​IMG]

    Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này, cho biết, làm việc lớn, tiến lên theo kế hoạch đã đề ra đều thành công và có lợi. Có nguy nan cũng vượt qua.

    Đồ hình hướng không gian Trái đất Phong Lôi ích:

    [​IMG]

    ❖ HÌNH TƯỢNG QUẺ 42 PHONG LÔI ÍCH – (TĂNG)
    ích có nghĩa là tăng, thêm, được lợi. Đơn quái Tốn ở trên tượng trưng cho gió, trong khi đơn quái Chấn ở dưới tượng trưng cho sấm. sấm do lực dương sinh ra, trong khi lực âm làm chuyển động gió. Cả hai đều rất quan trọng và giúp cho vạn vật sinh sôi, nảy nở, phát triển, do đó quẻ mang ý nghĩa sự tăng thêm. Ý tưởng cơ bản của quẻ là sự tăng trường của mọi vật, đồng thời hàm ý cái tốt chung là ưu tiên, chứ không phải những quan tâm cá nhân. Giống như trong quẻ với gió chuyển dộng ở bên trên và sấm động ở bên dưới, vạn vật có thể hành động tích cực và hanh thông. Trong đoán quẻ, điều này có nghĩa rằng với sự hăng hái hoàn toàn, bạn có thể mở ra con đường, do đó gặt hái được cái gì đó hữu lợi.

    Quẻ chủ Thượng Tốn Hòa nhã


    Hạ Chấn Dấy động

    Quẻ hỗ Trên cấn Đứng yên
    Dưới Khôn Thụ động


    © Đoán Quẻ 42 Phong Lôi Ích
    Hưởng được sự suôn sẻ và vận may – thời điểm thích hợp để khởi xướng hay khuếch trương. Hãy quả quyết và mạnh dạn tiến bước về phía trước. Đừng chần chừ hay do dự. Cùng lúc đó, phải nghĩ đến người khác và nghĩ cách, làm sao cho đôi bên cùng có lợi. Nếu làm được như vậy, bạn sẽ thành công. Bạn có thể được ai đó giúp đỡ. Hạnh phúc có thể sẽ diễn ra trong gia đình bạn. Những đầu tư hợp tác là cát tường.

    ước muốn: Có thể trở thành hiện thực.

    Hôn nhân-. Hòa hợp và mỹ mãn. Nhất định thành công. Tuy nhiên có nhiều lời bàn ra tán vào, nên tốt nhất là phải thành hôn sớm.

    Tình yêu: Cả hai đều biết suy nghĩ và ý tứ. Thành công là tất yếu.

    Gia đạo: Gia đình giàu sang và thịnh đạt. Tuy nhiên, sự bất cẩn, quá độ, kiêu căng, ngạo mạn có thể làm mất đi vận may này.

    Con cái: Con cái hạnh phúc và khỏe mạnh. Thai nghén: con gái.

    Vay vốn: Có thể thành công.

    Kinh doanh: Có thể thu được rất nhiều lợi nhuận.

    Thị trường chứng khoán: Giá đang tăng, nhưng hãy cẩn thận, bởi chẳng bao lâu chúng sẽ giảm.

    Tuổi thọ: Khỏe mạnh và sống thọ.

    Bệnh tật: Có thể bình phục. Các bệnh về dạ dày, bệnh truyền qua đường sinh dục, những bệnh ảnh hưởng đến cổ họng.

    Chờ người: Sẽ đến đồng thời còn mang đến tin vui.

    Tìm người: Sẽ sớm tự trở về hoặc sẽ sớm biết được những nơi thường lui tới của người đó. Hãy tìm ở hướng đông nam hay hướng đông.

    Vật bị mất: Có thể tìm thấy. Hãy tìm ở hướng đông nam hay hướng đông.

    Du lịch: Tốt đẹp.

    Kiện tụng và tranh chấp: Thắng lợi.

    Việc làm–. Có thể tìm được công việc tốt.

    Thi cử: Điểm số thật xuất sắc.

    Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp, chuyên môn hay chỗ làm: Cát tường.

    Thời tiết: Nhiều mây, về sau sáng trong.

    Thế vận: rất thuận lợi, mọi việc thông đạt, chủ quan sẽ mắc sai lầm.

    Hy vọng: như ý.

    Tài lộc: có đủ

    Sự nghiệp: thành công, nên duy trì thành quả lâu dài

    Nhậm chức: được trợ giúp nên có địa vị cao.

    Nghề nghiệp: chuyển nghề có chiều hướng tốt.

    Tình yêu: có thể thành công.

    Hôn nhân: có thể thành lương duyên.

    Đợi người: họ sẽ tới.

    Đi xa: đạt được mục tiêu

    Pháp lý: mình thắng kiện.

    Sự việc: nên có người trung gian giải quyết.

    Bệnh tật: thuyên giảm.

    Thi cử: có kết quả tốt.

    Mất của: có thể tìm thấy.

    Người ra đi: đi không rõ mục đích.

    b. Nếu dự báo theo từng hào động, cho biết:
    Nếu hào 1 động: cho biết việc lớn (hay các công việc khác) cần có người giúp đỡ, phải tận dụng sự giúp đỡ này. Song không nên nhận những việc quá lớn vượt khỏi sức của mình.
    Cũng cho biết mọi việc không thông suốt, không đạt mục đích cho dù dùng mọi phương tiện, song phía trước vẫn có cơ hội. Nếu gặp người tận tình giúp đỡ sẽ khắc phục trở ngại dễ dàng.
    Nếu cầu công danh rất hợp, sau khi vượt qua gian nan vất vả.
    Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
    – Xem tài vận: khá vượng, hưng thịnh.
    – Xem khai trương: khai trương đại cát.
    – Xem buôn bán và giao dịch: thuận lợi.

    Nếu hào 2 động: cho biết có sự giúp đỡ nhiều từ phía bên trên, nên giữ tốt mối quan hệ, mọi việc rồi sẽ qua.
    Cũng cho biết mạnh dạn mà tiến lên, mọi thành công đang chờ.
    Nếu cầu công danh rất hợp, sau khi vượt qua gian nan vất vả.
    Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
    – Xem tài vận: khá vượng, hưng thịnh.
    – Xem khai trương: khai trương đại cát.
    – Xem buôn bán và giao dịch: thuận lợi, có bạn bè giúp đỡ.

    Nếu hào 3 động: cho biết nên giúp đỡ người đang gặp
    khó khăn với lòng chân thật thì mình sẽ được lợi.
    Cũng cho biết: trong sự việc hiện nay cần thể hiện lòng trung thực, thẳng thắn thì trước sau sẽ đạt được điều tốt, an lành.
    Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
    – Xem tài vận: không tốt, gặp trở ngại.
    – Xem khai trương: chưa khai trương được.
    – Xem buôn bán và giao dịch: khó khăn

    Nếu hào 4 động: cho biết nếu gặp cơ hội làm vật trung gian khi giao tiếp thì cứ tiến hành, cuối cùng mình có lợi, có thưởng.
    Cũng cho biết hiện đang được phù trợ của thần minh (có thể là thiện duyên, thiện quả hay quý nhân), nên công việc có thể thịnh đạt.
    Cần đề phòng vào các tháng Hai, tháng Tư và hai năm: năm Mão và năm Tỵ.
    Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
    – Xem tài vận: khá vượng.
    – Xem khai trương: khai trương được, có người giúp.
    – Xem buôn bán và giao dịch: thuận lợi

    Nếu hào 5 động: cho biết điều tốt và điều lợi đến do có lòng ân đức chính trực.
    Cũng cho biết: cũng cần có sự giúp đỡ của người khác việc mới thành.
    Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
    – Xem tài vận: khá vượng, hưng thịnh.
    – Xem khai trương: khai trương đại cát.
    – Xem buôn bán và giao dịch: thuận lợi, hai bên cùng hưởng lợi.

    Nếu hào 6 động: cho biết nếu bản thân mình không thật lòng, lòng tốt trước sau không như nhất, thì không ai giúp mình mà còn bị đả kích.
    Cũng cho biết: hãy tránh xa những cám dỗ đời thường, quay về đạo lý thì không sai lầm.
    Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:
    – Xem tài vận: không tốt do quá tham, nguy cơ phá sản.
    – Xem khai trương: chưa nên khai trương.
    – Xem buôn bán và giao dịch: không thuận lợi, có tranh chấp.

    Mục đích giải bốc độn ở đây là tự mình có thể giải quẻ mà không cần sách vở hay tham khảo... lỡ 1 ngày nào đó không có mạng? ko có sách? thì làm sao giải được? nên mình cũng đang tập dần để không bị ảnh hưởng bởi công nghệ.
     
    Chỉnh sửa cuối: 9/5/22
    Hakbit and titeo6000 like this.

Chia sẻ trang này